Vài câu ví dụ trong bài thi TOEIC cho dạng phân biệt giữa tính từ dạng V-ed và V-ed mà thầy Duy đã nói ở bài trước.
Trong bài trước mình đã chỉ cho bạn 4 bước để làm dạng câu khi phân vân giữa động từ dạng -ed với động từ dạng -ing đóng vai trò tính từ.
Câu 106
Ta thấy chỗ trống nằm ngay sau một động từ to be (been) thì ta chọn tính từ. Nhìn vào đáp án ta thấy có (C) và (D) là động từ dạng V-ing và động từ dạng -ed có thể đóng vai trò là tính từ. Ta phân biệt như thế nào đây?
Bước đầu tiên ta coi tính từ đó mô tả cho danh từ nào. Ta nhìn phía trước là cụm danh từ (từ khi cái gì đó đã là như thế nào đó). Rõ ràng tính từ cần điền đang mô tả cho danh từ the office (cái gì đó đã có tính chất này).
Bước thứ hai là xét xem tính từ đó hình thành từ động từ nào. Tức là tính từ đang cần điền vào được hình thành từ động từ nào. Ta thấy đáp án (C) và (D) nếu bỏ -ing và -ed đi sẽ thành động từ renovate. Vậy là nó được hình thành từ động từ renovate.
Tiếp theo chúng ta coi nghĩa của danh từ và động từ đó (danh từ the office và động từ renovate). Danh từ office là văn phòng thì ai cũng biết rồi. Còn renovate là một chữ rất quan trọng trong bài thi TOEIC, nó có nghĩa là tân trang. Bạn cần phải biết chữ này.
Bước thứ tư là xét xem danh từ làm chủ hành động đó hay là bị nhận hành động đó. Tức là văn phòng làm chủ hành động tân trang hay là bị nhận hành động tân trang. Rõ ràng ta thấy văn phòng không thể làm hành động tân trang được. Văn phòng phải được người ta tân trang, cho nên nó nhận hành động này. Chúng ta thấy nếu danh từ bị nhận hành động đó thì ta chọn động từ -ed điền vào đóng vai trò là tính từ. Thì đáp án là (D) renovated: cái văn phòng đã được người ta tân trang.
Câu 113
Ta thấy ở đây có động từ contain nghĩa là chứa đựng. Đây là một động từ quen thuộc bạn cần phải biết. The … booklet là cụm danh từ (cái gì đó chứa đựng cái gì đó). Booklet là danh từ chính của cụm danh từ thì chỗ trống ở trước cần chọn tính từ (lần trước mình đã có nói rồi). Trong bốn đáp án chỉ có (B) enclosed là động từ dạng V-ed và (D) enclosing là động từ dạng V-ing mới có thể đóng vai trò là tính từ. Chúng ta lại làm theo 4 bước này:
Tính từ đó mô tả cho danh từ nào? Thì rõ ràng ở đây nó mô tả cho danh từ phía sau là booklet.
Thứ hai, tính từ hình thành từ động từ nào? Sau khi bỏ -ed và -ing đi thì ta thấy nó hình thành từ động từ enclose.
Bây giờ chúng ta coi nghĩa của danh từ và động từ. Danh từ booklet chúng ta không rõ nghĩa của nó là gì nhưng có chữ book ở trong nên chắc nó là một cuốn sách hay loại sách gì đó. Nghĩa của động từ enclose là đính kèm. Đây là một từ quan trọng ai cũng phải biết.
Tiếp theo chúng ta coi danh từ đó làm chủ hay bị nhận hành động. Tức là cuốn sách này làm hành động đính kèm hay là được người ta đính kèm. Rõ ràng trường hợp mà ta thấy hợp lý là cuốn sách này được người ta đính kèm. Người ta đính kèm cuốn sách này với cái gì đó. Cho nên danh từ đó nhận hành động, ta chọn động từ dạng -ed là (B) enclosed để điền vào. Đây là cuốn sách gì đó được người ta đính kèm.
Câu 119
Ta thấy đây là cụm danh từ: an … career (một cái gì đó ở trong cái gì đó). Career là danh từ chính nên trước danh từ chính ta cần một tính từ. Trong bốn đáp án chỉ có động từ dạng -ed là (B) excited và dạng V-ing là (D) exciting mới đóng vai trò làm tính từ được thôi. Ta lại làm theo bốn bước:
Thứ nhất là tính từ này mô tả cho danh từ career.
Thứ hai là hai tính từ này được hình thành từ động từ excite.
Thứ ba chúng ta xem nghĩa: danh từ career nghĩa là sự nghiệp, còn động từ excite là làm cho người ta cảm thấy hào hứng. Ví dụ nếu mau quên thì bạn cứ nhớ xe máy Exciter, xe máy rất quen thuộc với chúng ta. Người ta đặt tên như vậy ý muốn nói nó là cái làm cho người ta cảm thấy hào hứng, kinh ngạc, thích thú.
Bây giờ chúng ta xét xem danh từ làm chủ hành động này hay là bị nhận hành động này. Thì rõ ràng bạn không thể nói là cái sự nghiệp được người ta làm cho cảm thấy hào hứng. Không thể có ai đó làm cho cái sự nghiệp cảm thấy hào hứng được vì nó không phải người để mà cảm thấy hào hứng. Cho nên không thể nói ai đó làm cho nó hào hứng mà phải nói ngược lại. Sự nghiệp này làm cho người ta cảm thấy hào hứng. Sự nghiệp này đã trải qua nhiều điều thú vị hay ho nên khi nghe kể về sự nghiệp này thì người ta cảm thấy hào hứng (nó làm chủ hành động này). Danh từ làm chủ hành động thì ta chọn động từ dạng V-ing là (D) exciting đóng vai trò tính từ. Đây là sự nghiệp làm cho người ta cảm thấy hào hứng.
Câu 118
Trước chỗ trống ta thấy có một động từ to be (are) rồi tới một trạng từ (currently). Thì như mình nói ở bài trước, vị trí chỗ trống phải là tính từ. Trong bốn đáp án chỉ có động từ dạng V-ing là (B) developing và động từ dạng V-ed là (C) developed mới có thể đóng vai trò là tính từ thôi.
Trước tiên bạn xem tính từ đó mô tả cho danh từ nào. Thì bạn để ý ở đây are nghĩa là thì (thì có tính chất này). Chúng ta phải đọc phía trước mới biết là nó đang mô tả cho cái gì. Đọc ở phía trước không có nghĩa là trước chữ are, mà ta phải kiếm chủ ngữ luôn. Mà muốn kiếm chủ ngữ thì ta phải đọc từ đầu câu. Senior researchers là danh từ chính chỉ người, tại (at) một tổ chức gì đó (the Russell Botanic Institute) thì họ có tính chất gì đó. Tính từ cần điền đang mô tả cho danh từ Senior researchers.
Bước thứ hai chúng ta xem tính từ hình thành từ động từ nào. Rõ ràng hai tính từ này được hình thành từ động từ develop. Đây là động từ gốc của nó.
Bây giờ chúng ta coi nghĩa. Researchers rõ ràng nghĩa là nhà nghiên cứu. Đây là một chữ quan trọng. Còn động từ develop nghĩa là phát triển.
Bây giờ chúng ta chỉ việc xem thử những nhà nghiên cứu này làm chủ hành động phát triển hay họ bị nhận hành động phát triển. Rõ ràng nhà nghiên cứu họ làm hành động phát triển (phát triển nên cái gì đó), chứ không thể nói là ai đó phát triển nhà nghiên cứu lên được. Cho nên ở đây những nhà nghiên cứu làm chủ hành động develop này chứ không thể nói họ nhận hành động này. Cho nên chúng ta chọn V-ing vào. Đáp án là câu (B) developing. Những nhà nghiên cứu tại tổ chức gì đó thì họ đang phát triển nên cái gì đó.
Em chào Thầy ạ!
Thầy có thể giải thích cho em câu này được không ạ?
As an …………. teacher, Mr.Grant gave a speech on the importance of fosterring the habit of reading.
a. experiencing
b. experience
c. experienced
d. experiences
Theo như cách Thầy giảng thì teacher làm chủ hành động trải nghiệm thì phải chọn V-ing, nhưng đáp án của câu này lại là v-ed. Thầy có thể giải thích cho em hiểu thêm về trường hợp này ko ạ?
E cảm ơn Thầy ạ! Chúc Thầy có một ngày làm việc thật tốt ạ!
Động từ dạng V-ed/iii đôi khi mang nghĩa chủ động nữa nhé em. Ví dụ như fallen leaves là lá rơi. Hay skilled people là những người có kỹ năng. Những chữ này sẽ có một định nghĩa dành riêng cho nó trong từ điển (xem như một tính từ thường), thay vì chỉ có định nghĩa của động từ gốc như những trường hợp khác. Tuy nhiên những chữ như thế này hiếm. Đại đa số vẫn theo nguyên tắc thầy nói. Theo thống kê trên 81 đề của thầy thì chỉ có mỗi câu em hỏi là vậy thôi (câu 107 đề 3 cuốn Economy 5) nên nó được xem là ngoại lệ.
Thầy ơi, câu 118, researchers.. câu đó không phải là hiện tại tiếp diễn ạ :)) em không nghĩ câu đó là Adj ạ
Em xem lại bài trước đi nhé. Thầy có nói là để cho dễ hiểu chúng ta tạm thời xem tất cả những trường hợp này là tính từ.
Thầy cho em hỏi, ở câu 118, sao tính từ mình không xét với cụm danh từ ‘new medicine’ vậy ạ?
Vì chỗ trống đang mô tả cho ‘researcher’ chứ không phải ‘new medicine’ nhé em.