Video này giúp các bạn tránh nhầm lẫn giữa trạng từ và tính từ sau động từ TO BE
Trong một bài trước, mình có nói là nếu thấy chỗ trống nằm ngay sau một động từ to be thì chúng ta chọn đáp án nào là tính từ vào chỗ trống. Một số bạn, đặc biệt là một số bạn còn yếu thì sẽ hay nhầm lẫn như sau.
Ví dụ như câu này, bạn thấy phía trước có động từ to be – is. Rồi bạn chọn luôn tính từ vào ngay chỗ trống nằm giữa is và recognizable. Bạn chọn đáp án (B) universal có đuôi –al của tính từ. Bạn chọn đáp án này vào đây thì bạn sai là vì sao? Vì bạn không để ý là ở phía sau chữ recognizable có đuôi –able. Đuôi –able này là đuôi tính từ. Recognizable là một tính từ rồi. Đây là tính từ đi với động từ to be. Its logo… is recognizable là “thứ gì đó thì có tính chất này”. Ở đây đã có tính từ recognizable rồi thì ta không chọn tính từ vào chỗ trống nữa.
Ví dụ mình không thể nói She is beautiful intelligent – “Cô ấy thì xinh đẹp thông minh”. Mình không thể nói như vậy. Mình không thể có hai tính từ đi liền liên tiếp nhau sau một động từ to be. Mình chỉ có thể nói như thế này: She is beautiful and intelligent – “Cô ấy thì xinh đẹp và thông minh”. Mình dùng chữ and để nối hai tính từ beautiful và intelligent lại với nhau thì được. Chứ không thể ở đây có tính từ rồi chúng ta còn chọn thêm một tính từ đi liền nó nữa. Mình chỉ có thể dùng trạng từ: She is really intelligent – “Cô ấy thực sự thông minh”. Trạng từ really mô tả cho nó thì được.
Cho nên lần sau các bạn rút kinh nghiệm phải cẩn thận. Chúng ta biết phía sau động từ to be là tính từ. Nhưng nếu chúng ta nhìn thấy phía sau đã có tính từ rồi thì chúng ta không chọn tính từ vào chỗ trống nữa. Mà ở đây phải là một trạng từ để mô tả cho tính từ recognizable này: “Cái đó có tính chất này một cách như thế nào”. Chỗ trống này là trạng từ universally.
Trong bài trước mình có nói với các bạn rồi. Mỗi lần bạn xác định chỗ trống nằm giữa một động từ to be hoặc một động từ liên kết linking verb với một tính từ phía sau. Nếu nhìn phía sau là tính từ thì chắc chắn ở giữa bạn chọn trạng từ. 100% là bạn đúng.
Chúng ta hãy cùng làm một vài ví dụ.
Như câu này, phía trước là động từ to be – are. Phía sau là chữ active có đuôi -ive là một tính từ. Thì ở giữa chữ are và active chắc chắn chúng ta chọn trạng từ. Đáp án là câu (A) politically.
Ở câu này, phía trước là động từ to be – are. Phía sau là động từ controlled dạng V–ed đóng vai trò làm tính từ. Thì ở giữa chữ are và controlled này chắc chắn chúng ta chọn trạng từ. Đáp án là câu (A) mechanically.
Ở câu này, phía trước là động từ to be. Phía sau cũng là động từ dressed dạng V–ed đóng vai trò làm tính từ. Thì ở giữa chữ be và dressed chúng ta chọn ngay trạng từ. Đáp án là câu (B) suitably.
Ở câu này, phía trước là động từ to be – is. Phía sau là động từ seeking dạng V-ing có thể đóng vai trò làm tính từ. Thì ở giữa chữ is và seeking này chắc chắn chúng ta chọn trạng từ. Đáp án là câu (B) urgently.
Ở câu này, phía trước là là chữ looks – “trông có vẻ”. Nó thuộc từ loại động từ liên kết. Mình đã nói nó tương đương với động từ to be. Mình đã nói ở trong bài trước. Phía sau là chữ different. Đây là đuôi -ent của tính từ. Ở giữa chữ looks và different này chắc chắn chúng ta chọn trạng từ. Đáp án là câu (C) completely.
Dạ thưa thầy sau khi xem video của thầy có một vài điều em vẫn thắc mắc về vị trí trạng từ ví dụ như câu này ạ:
The decline in the number of staff members at KN Corporation was ……. the result of its failure to provide better benefits.
(A) lagre
(B) largely
(C) largest
(D) largeness
Đáp án câu này là (B) largely và em vẫn chưa hiểu rõ là tại sao lại như vậy ạ. Hình như nó không có trong các trường hợp mà thầy đề cập. Mong thầy có thể giải thích cho em ạ. Em cảm ơn.
Trạng từ nằm ở đây là chuyện bình thường nhé em. Ở đây nó mô tả cho hành động ‘was the result’. Trạng từ có thể đứng trước cụm danh từ trong một số trường hợp, đặc biệt là sau be. Trường hợp này rất hiếm gặp trong TOEIC nên thầy không đề cập.
Anh Duy cho hỏi câu: You are usually up early thì trạng từ và tính từ bổ nghĩa như thế nào?
Up ở đây là trạng từ đặc biệt (trạng từ đặc biệt có thể đứng sau to be; VD: somewhere, in, out,…). Còn early là trạng từ cùng mô tả cho up. Usually là trạng từ mô tả cho cả sự việc trong câu.