Bài 25: tổng hợp các vị trí trạng từ – Phần 2

Video tổng hợp và giải thích tất cả các vị trí trạng từ trong TOEIC (Phần 2).


Lời thoại của video:

Vị trí thứ sáu là vị trí giữa một trợ động từ với một động từ chính. Nó chiếm 10%. Trợ động từ và động từ chính là như thế nào?

Ví dụ như câu này: She will fix the computer – “Cô ấy sẽ sửa máy tính”. Động từ chính ở đây là “sửa”. Hành động chính là “sửa máy tính”. Còn chữ “sẽ” ở đây chỉ là chữ để hỗ trợ cho động từ chính “sửa” nên người ta gọi là trợ động từ. Câu này đầy đủ rồi: “sẽ sửa máy tính”. Nếu người ta bắt bạn điền một chữ vào giữa willfix the computer thì rõ ràng chúng ta đang cần chữ để mô tả thêm cho hành động “sửa”: “Cô ấy sẽ sửa máy tính như thế nào”, “Cô ấy sẽ sửa như thế nào cái máy tính đó”. Chúng ta cần trạng từ để mô tả cho động từ này. Rõ ràng chúng ta chọn trạng từ vào đây – quickly fix the computer. Trợ động từ bao gồm những chữ như may, can – “có thể”, must – “phải”, should – “nên”, hay những chữ như has, have v.v.

Đối với vị trí nằm giữa một trợ động từ với một động từ chính thì khả năng đúng là 100%, chắc chắn đúng nên bạn cứ chọn trạng từ vào.

Ví dụ như câu này, phía trước là has. Phía sau là improved – động từ dạng V–ed. Đây là thì hiện tại hoàn thành: “đã làm gì đó”. Improved là động từ chính, còn has là trợ động từ. Thì ở giữa bạn chọn ngay trạng từ noticeably vào.

Vị trí thứ 6 là vị trí mà chỗ trống nằm sau thể bị động.

Ví dụ như “Máy tính đã được sửa”. Was fixed là thể bị động. Động từ to be đi với động từ dạng Ved được người ta gọi là bị động. Bây giờ người ta chừa chỗ trống ở phía sau chữ fixed. Rõ ràng chúng ta đang cần một chữ để mô tả cho việc “sửa”: “Cái máy tính này được sửa như thế nào”. Rõ ràng ta chọn trạng từ. Ví dụ ta chọn chữ quickly: “máy tính đã được sửa một cách nhanh chóng”. Việc chọn trạng từ vào vị trí đằng sau thể bị động có khả năng đúng là 100%.

Bạn thấy phía trước là động từ to be was. Phía sau là động từ answered dạng V–ed ở thể bị động. Thì ở phía sau chúng bạn chọn ngay trạng từ vào.

Vị trí thứ bảy là vị trí trong một cụm danh từ. Chúng ta thấy có danh từ chính ở phía sau. Rồi ở phía trước là tính từ. Thì ở vị trí trước tính từ bạn chọn trạng từ vào. Ví dụ như những cụm danh từ này:

A happy man là “một người đàn ông có tính chất hạnh phúc”. Hay là cụm danh từ này:

The trained employees là “những người nhân viên được huấn luyện”. Trained là tính từ mô tả cho danh từ chính employees. Mình thấy những cụm danh từ đầy đủ rồi. Mình nói thế này là người ta hiểu là đang nói về ai rồi.

Bây giờ người ta chừa chỗ trống ở giữa chữ ahappy man, giữa chữ The trained employees . Câu đầy đủ hết rồi mà bây giờ chừa chỗ trống thì rõ ràng người ta cần một chữ để mô tả thêm cho cụm danh từ “người đàn ông hạnh phúc như thế nào”, “những người nhân viên được huấn luyện như thế nào”. Rõ ràng chúng ta cần một chữ để mô tả cho tính từ happytrained: “hạnh phúc một cách như thế nào”, “huấn luyện một cách như thế nào”. Vì vậy chúng ta chọn trạng từ vào để mô tả cho các tính từ này.

Ví dụ như mình nói really happy man – “một người đàn ông hạnh phúc một cách thật sự”. Hay ví dụ ta nói the professionally trained employees “những người nhân viên được huấn luyện một cách chuyên nghiệp”. Chỗ đứng trước tính từ và danh từ này là trạng từ.

Vị trí này có chắc chắn 100% là trạng từ không? Câu trả lời là không.

Như trong một bài nói về tính từ, mình có nói với các bạn vị trí này có thể là tính từ. Có thể phía sau cùng danh từ chính. Rồi phía trước là một tính từ mô tả cho nó. Rồi ở chỗ trống phía trước tính từ này lại thêm một tính từ mô tả cho nó nữa. Nếu bạn vừa gặp đáp án tính từ vừa gặp đáp án trạng từ thì bạn muốn làm chính xác, bạn phải coi nghĩa. Coi nghĩa như thế nào thì mình sẽ nói ở một bài sau. Nhưng trước mắt bạn cứ nhớ là: Ở vị trí này, trạng từ gặp nhiều hơn tính từ. Trạng từ đúng nhiều hơn là tính từ. Nếu bạn gặp hai đáp án vừa tính từ vừa trạng từ thì bạn ưu tiên chọn đáp án trạng từ. Nếu bạn không biết nghĩa thì ưu tiên chọn đáp án trạng từ. Khả năng đúng ở đây khá cao nếu bạn chọn trạng từ.

Ví dụ như câu này, her là bắt đầu cụm danh từ. Danh từ chính là chữ book. Cụm her… acclaimed book là “cuốn sách như thế nào đó rồi như thế nào đó của cô ấy”. Acclaimed là động từ dạng Ved đóng vai trò làm tính từ để mô tả cho “cuốn sách” phía sau: “Cuốn sách được gì đó”. Vậy bạn chọn trạng từ vào chỗ trống. Đáp án là câu (A) critically: “Cuốn sách được làm gì đó một cách như thế nào đó”.

Vị trí thứ tám là vị trí mà chỗ trống nằm ngay trước một V–ing. Ví dụ như hai câu sau đây.

Ví dụ như câu thứ nhất mình nói là Thanks for fixing my computer – “cảm ơn cho việc sửa cái máy tính của tôi”. Fixing là một V–ing đóng vai trò làm danh từ: “cảm ơn cho cái việc sửa cái máy tính của tôi”. Đây là một câu đầy đủ rồi. Bây giờ người ta chừa chỗ trống ở trước fixing để bắt bạn điền vào. Rõ ràng là ta cần một chữ để mô tả cho hành động “sửa” này: “Cảm ơn cái việc sửa cái máy tính của tôi như thế nào”. Chúng ta chọn trạng từ vào trước fixing. Ví dụ như chữ quickly: “cảm ơn bạn cho việc sửa cái máy tính của tôi một cách nhanh chóng”. Trước V–ing thì ta chọn trạng từ.

Hay là trường hợp như thế này.

Ví dụ chúng ta có một câu như thế này: Because she fears that she will fail the exam, Lan studies hard  – “Bởi vì cô ấy sợ rằng cô ấy sẽ trượt kỳ thi, nên Lan học hành rất chăm chỉ”. Người ta có thể rút gọn cụm Because she fear này. Người ta bỏ because, rồi bỏ chữ she. Rồi người ta chuyển động từ fears ở đây thành động từ dạng V–ing. Nó trở thành Fearing that she will fail the exam, Lan studies hard – “Sợ rằng cô ấy sẽ trượt kỳ thi, Lan học rất chăm chỉ”. Fearing được người ta gọi là cụm hiện tại phân từ. Nhưng trước mắt bạn chưa cần biết nó là cái gì đâu. Bạn cứ nhớ đây là một câu đầy đủ rồi. Câu hợp lý rồi. Câu này bạn đọc theo tiếng Việt thì bạn thấy rất hợp lý: “Sợ rằng cô ấy sẽ rớt kỳ thi, Lan học hành rất chăm chỉ”. Bây giờ nó đầy đủ rồi mà người ta chừa một chỗ trống trước fearing. Người ta bắt bạn điền vào thì rõ ràng bạn cần một chữ để mô tả thêm cho hành động “sợ”: “sợ như thế nào”. Chúng ta chọn trạng từ để mô tả cho nó. Ví dụ như Really fearing that – “Sợ một cách thực sự, nên Lan học chăm chỉ”.

Việc chọn trạng từ vào chỗ trống trước V–ing, khả năng đúng là 100%.

Các bạn nhìn câu này. For là “cho việc làm gì đó với cái gì đó ở trong cái gì đó” v.v. Introducing là một V–ing đóng vai trò làm danh từ. Bạn cứ chọn trạng từ vào ngay phía trước. Đáp án là câu successfully.

Vị trí thứ chín là vị trí chỗ trống đứng trước một chữ chỉ số lượng.

Ví dụ như ta nói câu như thế này: We have 500 computers – “Chúng tôi có 500 cái máy tính”. Đây lại là một câu đầy đủ. Vậy bây giờ người ta chừa chỗ trống ở giữa we have500 computers thì chúng ta cần loại từ gì? Rõ ràng ta cần chữ mô tả cho cái “500” này. Ví dụ “500 như thế nào”, ví dụ như “tối đa 500”, hay “gần 500”, hay “tối thiểu 500”, hay “khoảng 500”… Rõ ràng ở đây chúng ta cần một chữ để mô tả cho con số này. Nó là trạng từ. Ví dụ như chữ nearly. “Chúng tôi có gần 500 cái máy tính”.

Đối với vị trí này khả năng đúng cũng là 100%.

Bạn thấy ở đây, phía sau là một con số fifteen  – “mười lăm”. “Mười lăm” là con số thì bạn chọn ngay trạng từ exactly vào.

Vị trí cuối cùng trong bài này. Vị trí chiếm 1% thôi, nằm giữa chữ to và một động từ.

Ví dụ như câu này: She came to fix the computer – “Cô ấy đã đến để sửa cái máy tính”. Bạn thấy to fix là “để sửa”. Bình thường came to fix đi liền nhau. Rồi bây giờ người ta chừa chỗ trống giữa cameto fix. Bạn vẫn thấy câu này là một câu đầy đủ rồi: “Cô ấy đã đến để sửa cái máy tính”. Thì chúng ta cần một chữ để mô tả thêm cho câu: “Cô ấy đến để sửa cái máy tính như thế nào”. Rõ ràng chúng ta cần chữ để mô tả cho động từ fix. Nên chúng ta chọn trạng từ vào: came to quickly fix the computer – “Cô ấy đến để sửa cái máy tính một cách nhanh chóng”. Khả năng đúng ở đây là 100%.

Rồi ví dụ như câu này, phía trước là to. Phía sau là động từ understand. Chữ understand nghĩa là “hiểu”. Đây là động từ quen thuộc. Rõ ràng bạn phải biết rồi. Nếu bạn không biết nghĩa chữ này thì bạn có thể đoán được nó là động từ. Bởi vì ngay phía sau là cụm danh từ. The là bắt đầu cụm danh từ. Vị trí nằm trước the thì khả năng rất cao là động từ. Mình sẽ giải thích cái này ở một bài sau. Ngay trước the thì khả năng rất cao là một động từ. Bạn có thể suy ra được understand là động từ. Vị trí giữa to và một động từ thì chúng ta chọn ngay trạng từ fully vào.

Đó là 10 vị trí hay chọn trạng từ. Còn một số vị trí khác nữa. Theo thống kê của mình là còn một số vị trí khác nhưng nó rất ít gặp. Mình sẽ nói ở một bài đặc biệt sau. Trước mắt là bạn biết 10 vị trí này chiếm 95% trong tổng số tất cả các câu chọn trạng từ. Trong bài sau mình sẽ nói những vị trí, những trường hợp mà bạn hay nhầm lẫn. Ví dụ như vị trí giữa to và một động từ thì ta có thể chọn loại từ khác hay không, khi nào thì chúng ta chọn, chúng ta phân biệt như thế nào thì mình sẽ nói sau.

Bình Luận

  • Liên kết

  • Thông tin liên lạc

    Email: toeicmoingay@gmail.com