Bài này bàn về các ví dụ thực tế trong đề thi TOEIC nhằm chỉ cách phân tích cấu trúc của chủ ngữ của câu, hay nói cụ thể hơn là một cụm danh từ.
Xin chào các bạn!
Trong bài hôm trước, mình có nói về cấu trúc của một chủ ngữ trong câu tiếng Anh, hay cụ thể hơn là một cụm danh từ.
Trong bài này mình sẽ đưa ra một số ví dụ thực tế để giúp các bạn làm quen với cách phân tích một cụm danh từ, để các bạn biết được nó có những thành phần nào, từ đó có thể hiểu rõ hơn một câu tiếng Anh mà các bạn đọc.
Chúng ta hãy cùng xem xét những ví dụ thực tế, là những cụm danh từ đóng vai trò là chủ ngữ mà mình lấy ra từ các đề thi TOEIC. Chúng ta hãy cùng nghiên cứu chúng thử xem.
Như chúng ta đã biết, phía sau danh từ chính chúng ta có những cái này: Thứ nhất là to verb, phải cần có chữ to. Thứ hai là mệnh đề quan hệ, phải bắt đầu bằng những chữ như who, which, why… Còn nếu mệnh đề quan hệ rút gọn thì nó phải có V-ed hay là V-ing. Mình sẽ nói về điều này trong một cái ví dụ tiếp theo. Hoặc là có một cụm giới từ. Cụm giới từ thì phải bắt đầu bằng những chữ như on, at, for… Sau danh từ chính là những thành phần đó.
Nhưng nhìn vào cụm danh từ này các bạn thấy không có ba thành phần đó. Vậy thì các bạn biết ngay là chữ sau cùng là một danh từ chính rooms – “những căn phòng”.
Storage đây là danh từ của động từ store, nghĩa là “việc cất trữ”. Storage rooms – “những căn phòng dùng cho việc tích trữ”. Storage là một danh từ đứng trước một danh từ chính, mô tả cho danh từ chính.
Chữ the là từ hạn định, giúp xác định những căn phòng, ý nói là ta đã biết là những căn phòng nào rồi.
All – “tất cả” cũng là từ hạn định. Giới hạn của nó là “tất cả những căn phòng”.
Cũng tương tự như ví dụ trên, majors là danh từ chính. Science – “khoa học”, là một danh từ bổ nghĩa cho danh từ chính majors phía sau. Many chính là từ hạn định, giới hạn ở đây là “nhiều”. Many science majors – “nhiều sinh viên chuyên ngành khoa học”.
Ví dụ này chúng ta thấy có thêm một thành phần khác. Phía sau ta thấy có một chữ có –ed ở sau cùng. Vậy đây là động từ dạng V-ed. V-ed mà nằm sau cùng thì chúng ta hiểu đó là mệnh đề quan hệ rút gọn. Dạng đầy đủ của nó là which were interviewed. Nhưng mà nó đã rút gọn lại, bỏ which và were đi. Nó mô tả cho danh từ chính là companies – “công ty” ở phía trước. Many – “nhiều” là từ hạn định mô tả cho danh từ chính. Nghĩa của cụm này là “nhiều công ty mà được phỏng vấn”.
Ở đây chúng ta thấy phía sau có chữ to. Nó có phải là bắt đầu động từ dạng to verb – to do something không? Nó có phải là cụm động từ nguyên mẫu có to chỉ mục đích “để làm một cái gì đó” không? Không phải. Tại vì phía sau là chữ information, không phải là động từ. Information, asset, protection đều là danh từ. Suy ra chữ to không phải là “để”, mà chính là giới từ có nghĩa là “đến”, như go to school – “đi đến trường”.
Nếu to là giới từ, thì nguyên cụm to information asset protection là một cụm giới từ, mô tả cho danh từ chính là chữ approach.
Phía trước chữ approach có chữ new là một tính từ bổ nghĩa cho danh từ chính.
Và a là từ hạn định, và giới hạn ở đây là bất kỳ – “bất kỳ một cái gì đó”.
Cụm này có nghĩa là “một phương pháp mới đối với việc bảo vệ tài sản thông tin”.
Nhìn vào ví dụ này chúng ta thấy rất rõ ràng là nó có chữ who. Vậy ta biết được từ chữ who trở đi là một mệnh đề quan hệ. Trong đây có động từ purchase – “mua”. Nguyên cái mệnh đề quan hệ này bổ nghĩa cho danh từ chỉ người ở phía trước là customers – “khách hàng”. Chữ customers này chính là danh từ chính. Nguyên cụm này có nghĩa là “những người khách hàng mà mua một cái gì đó”.
• Nãy giờ các bạn có thể để ý là chúng ta chỉ nói về những sự vật, sự việc, không nói về hành động. Lí do là chúng ta đang nói về cụm danh từ chỉ một sự vật sự việc nào đó và những thành phần mô tả cho nó.
Chúng ta có giới từ in và for. Chúng có phải là những cụm giới từ bổ nghĩa cho danh từ chính không? Chúng ta để ý phía trước có một chữ interested, có tận cùng là -ed. Vậy chúng ta hiểu đó là mệnh đề quan hệ rút gọn từ who are interested… Một chữ interested bằng với who are interested. Vậy thì từ chữ interested trở về sau là một mệnh đề quan hệ, mô tả cho danh từ chính ở phía trước là employers.
Nguyên cụm này nghĩa là “những người chủ mà quan tâm đến việc làm gì đó…”
Nhìn vào cụm này chúng ta thấy ngay chữ of là giới từ, có nghĩa nôm na là “của”. Đây là một cụm giới từ, “của cái gì đó” ở phía sau. Cụm giới từ này mô tả cho majority là danh từ chính. The ở phía trước là từ hạn định.
Cụm này có nghĩa là “đại đa số trong những công ty cỡ nhỏ”.
Ở ví dụ này chúng ta thấy có chữ for là một giới từ. Nên đây là một cụm giới từ, bao gồm một giới từ for và một cụm danh từ phía sau. Cụm giới từ này mô tả cho danh từ chính ở phía trước là applicants.
Nghĩa của cụm này là “những người nộp đơn xin việc cho vị trí quản lý”.
Chúng ta thấy một chữ có –ed ở phía sau. Suy ra đó là mệnh đề quan hệ rút gọn của which were submitted – “mà đã được nộp”, bổ nghĩa cho danh từ chính phía trước là applications.
Cụm này có nghĩa là “những đơn xin việc mà đã được nộp”.
Chúng ta thấy cụm này có chữ of, vậy từ chỗ nó trở về sau là cụm giới từ – “của một cái gì đó”. Cụm giới từ này bổ nghĩa, mô tả cho danh từ ở phía trước là attendance.
Nghĩa của cụm là “số lượng người tham dự của hội nghị hàng năm”.
Chữ sau cùng chắc chắn là danh từ chính rate. Unemployment là một danh từ, đứng trước danh từ chính và bổ nghĩa cho danh chính. The là từ hạn định.
Cụm này có nghĩa là “tỉ lệ thất nghiệp”.
Chúng ta thấy chữ on là một giới từ. Cụm on the ongoing maintenance là một cụm giới từ, mô tả cho danh từ chính là quotation.
Detailed là chữ có –ed đứng trước danh từ chính. Nó chính là tính từ đứng phía trước bổ nghĩa cho danh từ chính.
Chữ a là từ hạn định, với giới hạn ở đây là bất kỳ một cái nào.
Cụm này có nghĩa là “một bản báo giá chi tiết về việc bảo trì đang diễn ra”.
Chúng ta thấy có chữ to ở đây. Nhưng đây không phải là giới từ to nghĩa là “đến” hay là “đối với” như ở trên. Ở đây chính là động từ dạng to-V vì ease là động từ nguyên mẫu. Động từ ease là động từ của tính từ easy, có nghĩa là “làm cho cái gì đó trở nên dễ hơn”. Vậy từ chữ to trở đi là một cụm động từ nguyên mẫu có to, mô tả cho danh từ chính phía trước là attempts – “những nỗ lực”. Chữ to ở đây có nghĩa là “để” và nguyên cả cụm này chỉ mục đích cho danh từ chính.
Vậy cụm này có nghĩa là “những nỗ lực để giảm bớt sự ách tắc giao thông trong những giờ cao điểm”.
Cụm này đặc biệt hơn, vì ở phía trước chúng ta thấy một chữ có –ly, là một trạng từ. Chúng ta có danh từ chính là chữ movies ở sau cùng. Tiếp theo là chữ có –ed, là tính từ mô tả cho danh từ chính. Vậy thì trạng từ domestically mô tả cho tính từ produced, không phải mô tả cho danh từ chính.
Cụm này có nghĩa là “những bộ phim được sản xuất trong nước”.
Đó là một vài ví dụ cho chủ ngữ hay chính xác là cụm danh từ. Trong bài tiếp theo chúng ta sẽ nghiên cứu về vị ngữ hay cụm động từ. Xin hẹn gặp lại các bạn vào bài sau.
Ví dụ được lấy từ sách Economy TOEIC – RC 1000.
Tác giả: Kang Jin-Oh và Kang Won-Ki
Xuất bản: Book21 Publishing Group
Em thưa Thầy sao mà k phải là Who were mà là Who are ,Thầy giải thích giúp e đc k ạ.E cảm ơn Thầy
Thì thầy thích thì thầy dùng thì hiện tại đơn thôi. Câu này đâu có lí do gì để bắt buộc phải dùng thì quá khứ đơn. Mệnh đề quan hệ rút gọn có thể là bất kỳ thì gì tùy ngữ cảnh.
Thầy cho em hỏi vd N+ cụm giới từ 1+ cụm giới từ 2: có trường hợp nào cụm giới từ 2 cũng bổ nghĩa cho N luôn chứ ko phải bổ nghĩa cho Cụm giới từ 1 ko thầy?
Có chứ em.
Ví dụ như the book on the table with the red cover
Em chào thầy, cho e hỏi là trong cái mệnh đề quan hệ rút gọn. Nhìn vào sao mình có thể phân biệt được đó là mệnh đề quan hệ rút gọn hay thì quá khứ đơn.
Động từ dạng V-ed/iii, khi nào nó là bị động, thì nó là mệnh đề quan hệ rút gọn, còn khi nào nó là chủ động, thì nó là vị ngữ thì quá khứ đơn.
Thầy cho em hỏi thứ tự của các từ hạn định trong câu đc ko ạ? Trong video này, liệu em ghi là “The all storage rooms” đc ko ạ?
Không được nhé em. ‘The’ không đứng trước ‘all’ được.
Thầy cho em hỏi cái phần mệnh đề quan hệ rút gọn, làm sao mình phân biệt được nó với thì quá khứ đơn, vì cả 2 cùng có đuôi là “ed”
Dựa vào nghĩa nhé em.
Còn nếu không biết nghĩa thì nếu câu có vị ngữ rồi thì nó là mệnh đề quan hệ rút gọn. Nếu câu chưa có vị ngữ thì nó là động từ thì quá khứ đơn.
Dạ cho em hỏi em không phân biệt được cái nào là động từ danh từ ví dụ như ease ở trên lúc đầu em tưởng đó là cụm giới từ chứ không phải là cụm động từ có to ạ
Trường hợp đó thì em phải biết nghĩa của chữ ease thôi nhé em. Nhưng có nhiều trường hợp không cần biết nghĩa.
Ví dụ:
attempts to ease the pain
Chắc chắn ở đây chữ ease là động từ, bởi vì phía sau có cụm danh từ the pain. Đứng ngay trước cụm danh từ thì phải là động từ hoặc giới từ, không thể là danh từ được. Ví dụ: repair the house. Không thể nói beautiful the house hay garden the house.
Em có thắc mắc sau.
1. “domestically produced movies” khác gì so với “movies domestically produced” = rút gọn từ “movies are domestically produced”.
2. Một danh từ chính bổ nghĩa phía trước với một danh từ “the unemployment rate” khác gì so với “the rate of unemployment”.
1. “Movies domestically produced” không phải là rút gọn của “movies are domestically produced”, mà là rút gọn của “movies which are domestically produced”.
“Movies domestically produced” chỉ được dùng khi nào nó là rút gọn của “movies which are domestically produced”. Em KHÔNG được dùng nó để thay cho “domestically produced movies”.
2. Nghĩa của hai cái giống nhau. Đa số người ta dùng “the unemployment rate”.