Các ví dụ về mệnh đề quan hệ trong đề thi TOEIC.
Bây giờ chúng ta hãy cùng xét qua một vài ví dụ trong bài thi TOEIC để hiểu mệnh đề quan hệ nó như thế nào.
Câu 107
Ta thấy ở sau có trợ động từ can (trong cụm can request) có thể làm vị ngữ. Phía trước cũng có một động từ purchase, cũng có thể làm vị ngữ. Nhưng ở trước vị ngữ purchase có đại từ quan hệ who, ta hiểu đây là một mệnh đề quan hệ (từ who cho đếm items). Mệnh đề quan hệ này nằm sau customers và mô tả cho customers (chỉ rõ đây là khách hàng nào).
Câu này chung quy ta hiểu là những khách hàng có thể yêu cầu, ta bỏ mệnh đề quan hệ vào để chỉ rõ những khách hàng nào có thể yêu cầu là khách hàng nào (những khách hàng đã mua cái gì đó mới có thể yêu cầu). Ta cùng rút gọn mệnh đề quan hệ này. Vì ở đây khách hàng chủ động mua nên ta bỏ who đi và chuyển thành purchasing. Customers purchasing vẫn là mệnh đề quan hệ.
Câu 136
Ta thấy was scheduled là một vị ngữ (có động từ to be). Ở sau có has been cũng là vị ngữ (động từ to be chia ở hiện tại hoàn thành). Vậy thì đâu mới là vị ngữ chính của câu? Ta thấy trước vị ngữ này có chữ that, ta biết nó có thể thay thế cho who hoặc which, nên ta thấy đây sẽ là một mệnh đề quan hệ (that was scheduled for tomorrow). Mệnh đề quan hệ này nằm sau danh từ meeting và mô tả cho meeting (Cuộc họp nào? Cuộc họp đã được lên lịch). Ở đây ta muốn rút gọn mệnh đề quan hệ, ta thấy nó ở dạng bị động thì ta bỏ đại từ that và động từ to be đi. Câu chỉ còn lại scheduled và vẫn là mệnh đề quan hệ.
Câu 140
Ta thấy có vị ngữ are required – được yêu cầu làm gì đó (động từ to be + động từ đuôi -ed). Ở chỗ trống ta cần chọn một trong bốn động từ hiện tại đơn số ít. Ta thấy nó nằm ngay sau which, tức là một mệnh đề quan hệ. Chữ which nằm sau một danh từ, nên mệnh đề quan hệ này sẽ mô tả cho danh từ a report (báo cáo). Ở đây ta cần một động từ để nói cái báo cáo đã làm gì đó với việc chi tiêu (spending). Ta thấy có đáp án (C) details là hợp lý (nêu chi tiết). Ở đây ta có thể rút gọn mệnh đề quan hệ. Which details là chủ động thì ta bỏ which đi và chuyển details thành detailing (một báo cáo nêu chi tiết chi tiêu).
Câu 117
Ta thấy động từ planning ở dạng V-ing nằm ngay sau danh từ 1000 people. Ta hiểu đây là mệnh đề quan hệ mà người ta đã rút gọn rồi. Ví dụ who plan là lên kế hoạch ở dạng chủ động. Khi rút gọn ta bỏ who đi và chuyển plan thành planning. Ở đây chữ planning chính là mệnh đề quan hệ rút gọn, bản chất của nó là chữ who plan (1000 người mà dự định tham dự).
Câu 108
Ta thấy is considered là vị ngữ của câu (thì hiện tại đơn dạng bị động). Từ The cho đến week sẽ là một cụm danh từ làm chủ ngữ. Trong cụm danh từ làm chủ ngữ này ta thấy động từ held. Vì sao lại có động từ này trong chủ ngữ? Ta hiểu chữ held là dạng cột 3 của hold, nên đây chính là một mệnh đề quan hệ dạng bị động đã rút gọn. Ở đây hiểu held là which was held (đã được tổ chức). Đây là một mệnh đề quan hệ đứng sau danh từ The job fair (hội chợ việc làm). Hội chợ việc làm nào? Hội chợ việc làm mà được tổ chức trong trung tâm thành phố.
Câu 141
Ta thấy có động từ announced thêm -ed, phía sau có its plan (những kế hoạch của nó). Vậy ta hiểu động từ announced chia ở thì quá khứ đơn, đây là một vị ngữ. Từ supplies trở về trước sẽ là chủ ngữ (cụm danh từ). Ta hiểu đây là cụm danh từ chứ không phải một câu nên không thể đưa dạng vị ngữ vào chỗ trống được.
Động từ ở đây không ở dạng vị ngữ mà phải ở dạng mệnh đề quan hệ mô tả cho danh từ firm (công ti) phía trước (Công ti nào? Công ti mà làm gì đó). Ta chỉ biết nó là mệnh đề quan hệ thôi chứ chưa biết có rút gọn hay không. Ở đây có thể là which + vị ngữ, hoặc có thể là một V-ing luôn (khi đã rút gọn rồi). Ta thấy câu (A) là thì hiện tại tiếp diễn, là một vị ngữ nên không chọn. Câu (B) là động từ specializes thêm -s ở thì hiện tại đơn nên không chọn vì nó là vị ngữ. Câu (C) tương tự ta cũng không chọn.
Bốn đáp án này chỉ có đáp án (D) mới ở dạng chúng ta cần. Vì specializing ở đây đồng nghĩa với which specialize nếu không rút gọn. Một công ti thông báo kế hoạch của nó, nhưng là công ti nào? Là công ti mà chuyên về cái gì đó. Ta phải đưa mệnh đề quan hệ rút gọn vào chỗ trống để đi kèm với danh từ chính là firm, mô tả và làm rõ cho danh từ đó.
Bài tập được lấy từ sách Economy TOEIC – RC 1000.
Tác giả: Kang Jin-Oh và Kang Won-Ki
Xuất bản: Book21 Publishing Group
Thầy ơi cho em hỏi câu sau đây có đúng không thầy
The book which my friend took yesterday is mine.
Đúng em.
dạ. em cảm ơn thầy
I’m very excited with your lesson, thank a lot…
Em đang tự học trên website này. Cảm ơn Thầy vì các bài học bổ ích này!
Thầy cho em hỏi câu này tại sao contribute lại chia ở bị động hay là chia theo thì ạ:
Make sure your boss is aware of the work you contributed to the project
Contributed ở đây là động từ chi thì quá khứ đơn.
○ Make sure your boss is aware of the work you contributed to the project.
= Make sure your boss is aware of the work which you contributed to the project.
= Đảm bảo rằng chủ của bạn biết được công việc mà bạn đã đóng góp đển cho dự án.
Thầy cho em hỏi ở phút 4:37, câu 117, có that … of the annual conference… , nhưng không phải là Mệnh đề quan hệ đúng không ạ, vì trước nó là likely là 1 tính từ mà không phải là danh từ, ví dụ trước nó là 1 danh từ thì nó sẽ trở thành 1 Mệnh đề quan hệ có đúng không thầy ơi?
Đúng rồi em. Mệnh đề quan hệ luôn nằm sau danh từ.
Thầy cho em hỏi chuyển đổi như sau có đúng không ah?
“The graph shows the amount of money which spent on books”
Rút gọn thành “The graph shows the amount of money spent on books”
Em xin cảm ơn
Như vầy mới đúng nhé em:
“The graph shows the amount of money which WAS spent on books.”
Rút gọn thành “The graph shows the amount of money spent on books.”