133. Dạng câu từ vựng: the standard price = mức giá tiêu chuẩn
134. Dạng câu từ loại: vị trí chọn trạng từ và tính từ.
135. Dạng câu từ loại: vị trí chọn danh từ – chọn danh từ thường hay chọn V-ing đóng vai trò là danh từ?
136. Dạng câu tạp nham: If vs. So vs. That vs. Due to.
137. Dạng câu từ vựng: personally approve = đích thân chấp thuận
138. Dạng câu từ vựng: must complete the course = phải hoàn thành khóa học
139. Dạng câu từ vựng: for quick reference = để tra cứu nhanh
140. Dạng câu từ vựng: find additional ways = tìm những cách khác
Câu 133
Chúng ta cần xét nghĩa câu này: the ……. price – “giá như thế nào đó”. Rõ ràng trong chỗ trống chúng ta cần tính từ để mô tả cho chữ “giá” – price. Đáp án là câu (B) standard nghĩa là “tiêu chuẩn”: standard price – “giá tiêu chuẩn”, “giá thông thường”.
Câu 134
Nếu chúng ta muốn làm nhanh câu này, thì lần sau khi gặp chữ how và người ta chừa chỗ trống ở ngay sau chữ how rồi người ta bắt bạn chọn từ loại, thì một là bạn chọn tính từ, hai là bạn chọn chọn trạng từ. Cứ sau how thì hoặc là tính từ, hoặc là trạng từ.
Khi nào chúng ta chọn tính từ? Khi câu phía sau tính từ kết thúc bằng động từ to be như is/are/was/were.
Còn khi câu phía sau có vị ngữ chỉ một hành động được diễn tả bằng động từ bình thường, không phải động từ to be, thì chúng ta chọn trạng từ.
Mình sẽ giải thích cho các bạn vì sao lại như vậy. Chúng ta có cách dùng của how: how + câu đầy đủ chủ ngữ – vị ngữ. Ví dụ mình nói I don’t know how he goes to work – “Tôi không biết anh ta đi làm bằng cách nào”. How đi với một câu phía sau để nó chỉ cách thức mà người ta làm cái việc này.
Cách dùng thứ hai của how như ví dụ sau:
How old are you? Câu này rõ ràng ai cũng biết nghĩa là “Bạn bao nhiêu tuổi?”. Chính xác hơn thì: old là tính từ có nghĩa là “già”: how old – “già như thế nào”. How old are you có nghĩa là “Bạn già như thế nào”. Tức là how đi với tính từ để chỉ mức độ: how old – “mức độ già như thế nào”, “già nhiều hay già ít”. Cho nên đây là một cách dùng của how.
How có thể đi với một tính từ: how beautiful – “đẹp như thế nào” (mức độ xinh đẹp)
Hoặc có thể đi với một trạng từ: how quickly – “nhanh như thế nào” (mức độ nhanh)
How đứng trước một tính từ/trạng từ để chỉ mức độ của nó.
Từ hai cách dùng này chúng ta kết hợp lại sẽ ra kết quả như thế này:
• how beautiful she is – “Cô ấy đẹp như thế nào” (mức độ đẹp của cô ấy)
• how quickly he runs – “Anh ấy chạy một cách nhanh như thế nào” (mức độ nhanh trong việc anh ấy chạy)
Sự khác biệt ở đây: Nếu phía sau là động từ to be như is thì sau how là tính từ. Nếu phía sau là động từ thường như run thì sau how các bạn chọn trạng từ. Vì sao lại như vậy?
Rõ ràng nếu mình nói bình thường: She is beautiful – “Cô ấy xinh đẹp”. Is là động từ to be và theo sau là một tính từ beautiful. Khi mình muốn chỉ mức độ đẹp – “đẹp như thế nào” thì phải dùng how đứng đầu câu. Thứ hai là mình muốn nói đến mức độ đẹp nên chúng ta phải chuyển tính từ beautiful lên phía sau how: How beautiful she is – “Cô ấy đẹp như thế nào”. Cho nên phía sau sẽ còn lại she is. Còn lại chính là động từ to be – is.
Còn câu He runs quickly – “Anh ấy chạy một cách nhanh”. Trạng từ quickly mô tả cho hành động runs. Tương tự như câu trên, mình đang muốn nói mức độ “nhanh” thì đầu tiên ta dùng how đứng ở đầu câu. Sau đó, vì mình đang nói mức độ của trạng từ quickly, nên mình đưa trạng từ lên phía sau how. Phía sau còn lại chữ runs: how quickly he runs.
Đó chính là lý do mỗi lần bạn gặp how, người ta bắt bạn chọn từ loại vào chỗ trống sau how thì từ đó hoặc là tính từ, hoặc là trạng từ. Phía sau là động từ to be thì bạn chọn tính từ. Phía sau là động từ thường thì bạn chọn trạng từ.
Chúng ta xem câu 134, đầu tiên chúng ta có how phía trước thì chỗ trống phía sau how hoặc là tính từ hoặc là trạng từ. Chúng ta xét câu phía sau: Their marketing campaigns are performing – “Những cái gì đó gì đó đang làm gì đó”. Chủ ngữ là their marketing campaigns còn vị ngữ là are performing. Tuy vị ngữ có động từ to be, nhưng bạn chú ý nó lại không đứng ở vị trí tận cùng câu giống như ở ví dụ how beautiful she is. Mà động từ to be này đi với động từ perform ở dạng V-ing để tạo thành dạng hiện tại tiếp diễn. Are performing đơn thuần là động từ perform, nhưng ở thì hiện tại tiếp diễn. Nên cuối cùng are performing là động từ thường ở thì hiện tại tiếp diễn chứ không phải là động từ to be – “đang perform”. Vậy rõ ràng đây là trường hợp câu phía sau đi với động từ thường, giống trường hợp động từ runs trong ví dụ how quickly he runs. Nên mình chọn trạng từ vào chỗ trống sau chữ how. Đáp án là câu (A) effectively.
Mình dịch nghĩa câu này lại lần nữa để các bạn hiểu rõ hơn. Khi đi thi các bạn không cần dịch nghĩa. Đầu tiên assess là một chữ hơi quan trọng. Các bạn ít gặp chữ này. Nó đồng nghĩa với evaluate – “đánh giá”. Effective rõ ràng có nghĩa là “hiệu quả” – chữ quan trọng. Their marketing campaigns là “những chiến dịch marketing của họ”. Perform nghĩa là “biểu diễn” nhưng rõ ràng chúng ta không thể nói “Chiến dịch marketing đang biểu diễn”. Ở đây perform có nghĩa là “hoạt động”: Their marketing campaigns are performing – “Những chiến dịch marketing của họ đang hoạt động”. Rõ ràng trạng từ effectively – “một cách hiệu quả” đang mô tả cho chữ perform – “hoạt động”: “hoạt động một cách hiệu quả”. Vậy chúng ta gắn chữ how vào thì câu sẽ như thế nào? Bạn có thể dịch nguyên câu là: assess how effectively their marketing campaigns are performing – “đánh giá những chiến dịch marketing của họ hoạt động một cách hiệu quả như thế nào” hoặc bạn có thể dịch như vậy: “đánh giá mức độ hiệu quả mà những chiến dịch marketing đang hoạt động”.
Câu 135
Câu này đơn giản. Trước chỗ trống là for thì phía sau phải là danh từ: for —— to educators – “cho cái gì đó đến cái người nào đó”. Nên chỗ trống cần điền là danh từ. Chúng ta chọn danh từ vào nên đáp án là câu (D) distribution: for distribution to educators – “cho cái sự phân phối đến những người này”
Ở đây đáp án (A) distributor – có đuôi -or là danh từ chỉ người nên nó không phù hợp với nghĩa của câu này: for distributor to educators – “cho người phân phối đến những người này”. Nhưng câu này có rất nhiều bạn sai vì chọn đáp án (B) distributing. Rất nhiều bạn chọn đáp án (B), thậm chí còn nhiều hơn số bạn chọn đáp án (D). Vì sao lại như vậy? Thì mình được biết là một số bạn coi hướng dẫn hoặc mẹo trên mạng hoặc được người ta hướng dẫn khi đi học là: sau những giới từ như for, at, with… thì chúng ta chọn động từ dạng V-ing à Đây là quan điểm sai lầm.
Thứ nhất, chúng ta phải hiểu là sau giới từ như for, in, at…. thì chính xác nó phải là danh từ: for… – “cho cái gì đó”, in…– “trong cái gì đó”, at…– “tại cái gì đó”. Phía sau for, in, at… phải là danh từ. V-ing cũng đóng vai trò làm danh từ, nhưng nó chỉ là một tập hợp con trong tập hợp danh từ thôi, còn rất nhiều dạng danh từ khác. Nên nếu bạn cứ suy nghĩ “sau giới từ chỉ là V-ing” thì bạn sẽ bỏ lỡ những trường hợp khác. Nó rất nguy hiểm, giống như câu trên. Rõ ràng đáp án (B) distributing không phù hợp, đáp án (D) distribution mới phù hợp.
Vậy khi nào bạn chọn danh từ đuôi –tion và khi nào bạn chọn V-ing đóng vai trò làm danh từ? Sự khác biệt giữa chúng như thế này:
Ví dụ: You invite. Rõ ràng bạn không thể nói câu như vậy. Câu này không đầy đủ nghĩa – “Bạn mời”. Chữ “mời” cần phải có một danh từ đứng sau, “mời” thì phải “mời ai”: “Bạn mời tôi”, “Bạn mời gia đình bạn”, “Bạn mời những nhân viên”. Ví dụ như You invite my friend – “Bạn mời người bạn của tôi”. Động từ invite cần có một danh từ đứng sau.
Bạn nhớ nguyên tắc: Một động từ dùng như thế nào thì khi thêm –ing để đóng vai trò làm danh từ cũng dùng đúng như vậy: inviting là động từ invite ở dạng V-ing đóng vai trò làm danh từ “việc mời” thì nó cũng dùng giống như câu You invite my friend. Ví dụ như mình nói Thank you for inviting. Rõ ràng inviting chính là V-ing đóng vai trò làm danh từ đứng sau giới từ for – “Cảm ơn bạn cho việc mời”. Nhưng chúng ta không thể ngừng sau chữ inviting mà sau inviting phải có một danh từ: “mời ai”, giống y hệt như câu You invite my friend. Nên ở đây sau inviting chúng ta cũng cần danh từ my friend: Thank you for inviting my friend – “Cảm ơn bạn cho việc mời người bạn của tôi”. Nói chung là động từ thường dùng như thế nào thì động từ dạng V-ing đóng vai trò làm danh từ cũng dùng y như vậy. Nguyên tắc là như vậy.
Trở lại với câu 135, Copies of this communication skills book are available for distribution to educators – “Những bản copy của cái gì đó có sẵn cho việc cung cấp đến những nhà giáo dục”. Bạn muốn giữ nguyên nghĩa gốc khi dùng distributing thì bạn phải dùng như sau: for distributing the copies to educators – “cho việc phân phối những bản copy đến những nhà giáo dục”. Vì động từ distribute cần có danh từ phía sau. Bạn không thể nói I will distribute to the employees – “Tôi sẽ phân phát đến cho những người nhân viên”. Câu này không không rõ nghĩa, “phân phát cái gì đến cho người nhân viên”. Bạn nói như vậy người ta không hiểu. Phải có một danh từ phía sau distribute, “phân phát cái gì đó cho người nhân viên” như “phân phát thư cho người nhân viên”, “phân phát tài liệu cho người nhân viên”, “phân phát tiền cho người nhân viên”. Câu đúng phải là: I will distribute the documents to the employees – “Tôi sẽ phân phát những tài liệu đến cho người nhân viên”. Động từ gốc dùng sao, thì động từ V–ing đóng vai trò làm danh từ cũng dùng như vậy. Distribute dùng sao thì distributing đóng vai trò làm danh từ vẫn phải dùng như vậy: distributing the copies to educators – distributing cần có danh từ the copies phía sau. Nguyên tắc là như vậy.
Trong khi đó, phía sau chỗ trống có giới từ to, không có cụm danh từ ngay sát phía sau nên bạn không thể chọn distributing vào chỗ trống. Nên đáp án (B) distributing là đáp án sai. Còn đáp án (D) distribution đi với giới từ to để ngăn cách cụm danh từ phía sau.
Nói tóm lại lần sau các bạn thấy chỗ trống sau giới từ thì bạn chọn danh từ: for —— to educators “cho cái gì đó đến cái gì đó”. V–ing có thể đóng vai trò làm danh từ. Ngoài ra còn có danh từ đuôi -tion/-ity/-ment/-ness là những dạng danh từ mà chúng ta thường gặp. Vậy chúng ta phân biệt giữa động từ V-ing đóng vai trò làm danh từ và danh từ có đuôi -tion/-ity/-ment/-ness này như thế nào? Nếu sau chỗ trống là cụm danh từ thì các bạn chọn V-ing, còn nếu sau chỗ trống là giới từ như to/in/at thì bạn chọn những đuôi danh từ -tion/-ity/-ment/-ness.
Câu 136
Câu này rất đơn giản. Bạn chỉ việc xét nghĩa thôi: You are selling or buying a house, be sure to seek – “Bạn đang làm gì đó, hãy đảm bảo bạn làm gì đó”. Việc chúng ta chọn if vào chỗ trống rất hợp lý: If you are selling or buying a house, be sure to seek – “Nếu bạn đang làm gì đó, thì bạn hãy chắc rằng bạn làm gì đó”. Còn không thì bạn áp dụng như thế này: Bạn cứ ghi nhớ khi đi thi TOEIC nếu bạn gặp so và that đứng đầu câu thì bạn loại ngay vì so và that này rất ít khi đứng đầu câu. Chúng có thể đứng đầu câu nhưng chúng ta rất ít khi gặp. Còn due to đi với một cụm danh từ: “do cái gì đó”, chứ nó không đi với một câu có chủ ngữ vị ngữ như bên trên. Nên bạn loại due to.
Nên đáp án hợp lý duy nhất phải là if.
Câu 137
Câu này có bốn đáp án là bốn trạng từ khác nhau: personally, prosperously, relevantly, realistically. Chúng ta buộc phải xét nghĩa: The delicious desserts at Beáchide Restaurant are ……… approved by world-renowned chef Anita Nguyen – “Những món tráng miệng như thế nào đó tại nhà hàng được chấp thuận bởi một người đầu bếp gì đó tên là Anita Nguyễn.” Chữ approve có nghĩa chính là “chấp thuận” – chữ rất quan trọng trong bài thi TOEIC như approve a plan – “chấp thuận một kế hoạch”. world-renowned chef là cụm danh từ có danh từ chính là chef – “người đầu bếp”. Ý câu này nói “Người đầu bếp này chấp thuận món tráng miệng” hay “Món tráng miệng ở đây rất ngon, người đầu bếp tán thành món đó”. Chúng ta chọn trạng từ vào chỗ trống. Trạng từ cần điền vào chỗ trống sẽ mô tả cho động từ approve – chấp thuận”: “Người đầu bếp chấp thuận món tráng miệng một cách như thế nào”. Đáp án là personally. Chúng ta có danh từ person – “người”, thì tính từ personal có nghĩa là “cá nhân”, “mang tính chất cá nhân của một người nào đó”. Vậy trạng từ personally có nghĩa là “một cách cá nhân”. Đáp án personally rất hợp lý. Tức là bạn nói: “Món tráng miệng được người đầu bếp chấp thuận một cách cá nhân”. Vậy thì “Chính cá nhân người đầu bếp chấp thuận món tráng miệng này chứ không phải là ai khác thay mặt họ làm”. Personally nhấn mạnh cho chữ approved: Personally approved – “chấp thuận một cách đặc biệt bởi cá nhân người đầu bếp”.
Những đáp án khác không đúng: prosperously là “một cách thịnh vượng”, relevantly là “một cách phù hợp”. Những chữ này không phải là những chữ quan trọng trong bài thi TOEIC và nghĩa của nó cũng không phù hợp trong câu này. Bạn không cần nhớ những chữ này.
Còn realistically có real – “thật”. Ví dụ người ta hay hỏi Really? – “Thật vậy không?”. Rõ ràng real có nghĩa là “thật”. Còn realistic có nghĩa là “thực tế” nên realistically là “một cách thực tế”. Ví dụ He realistically thinks about his future – “Anh ấy nghĩ về tương lai của anh ấy một cách thực tế”. Tức là trong tương lai anh ấy sẽ tốt nghiệp với số điểm trung bình là 7,6. Đây là số điểm mà anh ấy hoàn toàn có thể đạt được bằng khả năng của anh ấy. Hoặc “Trong tương lai vào năm 30 tuổi thì tôi sẽ kiếm được 100 triệu”. Đây là những cái trong khả năng anh ấy có thể làm được. Nó không quá xa vời. Đây là những mục tiêu rất là thực tế. Tức là “Anh ấy suy nghĩ một cách thực tế”, “Anh ấy nghĩ theo kiểu chấp nhận rằng những mục tiêu này có thể hoàn toàn đạt được như sự thật”.
Nên chữ realistically không mô tả cho chữ approved. Câu này chỉ nói “những món tráng miệng này được chấp thuận bởi người đầu bếp”. Rõ ràng đây là là một sự thật nên chúng ta không cần nói realistically approved – “chấp thuận một cách thực tế”. Chúng ta không chọn realistically. Chữ realistically – “thực tế” thường hay đi với hành động như “nghĩ một cách thực tế”, “nói một cách thực tế”, “hy vọng một cách thực tế”. Nó diễn tả “ý nghĩ gì đó đúng với sự thật”. Thì lúc đó chúng ta mới dùng trạng từ realistically. Nên ở đây chúng ta không dùng realistically.
Câu 138
Câu này đơn giản là Trainees must …… – “Những người gì đó phải làm gì đó”. Chúng ta cần một động từ trong chỗ trống, cụm the Introductory Programming course có course làm danh từ chính ở phía sau: the Introductory Programming course before moving on to the more advanced intermediate courses – “Khóa học có tên gì đó trước khi làm gì đó”. Động từ cần điền đang tác động lên course – “khóa học”: must ……. the Introductory Programming course – “phải làm gì khóa học đó”. Đơn giản đáp án là (C) complete – “hoàn thành”: must complete the Introductory Programming course – “phải hoàn thành khóa học”.
Câu 139
Chúng ta cần phải xét nghĩa câu này: All factory workers working on this assembly line should keep a copy of the safety handbook with them for quick……. – “Ai đó nên giữ một bản copy của cuốn sổ tay về an toàn với họ cho cái sự gì đó nhanh”. Ý câu này là “Ai đó nên giữ cuốn sổ tay an toàn với họ để có được cái gì đó nhanh”. Rõ ràng đáp án là câu (D) reference – “việc tham khảo, tra cứu”. Chúng ta tra nghĩa của reference trong từ điển: the act of looking at sth for information – “hành động xem cái gì đó để có được thông tin”. Hành động “xem” đó chính là “tra cứu”. Bạn để ý những ví dụ về reference như:
Keep the list of numbers near the phone for easy reference – “Giữ danh sách những con số gần điện thoại cho việc tra cứu dễ dàng”.
I wrote down the name of the hotel for future reference – “Tôi viết tên khách sạn để cho việc tra cứu trong tương lai”.
Bạn thấy là reference rất hay đi với chữ for ở phía trước: for reference – “làm việc gì đó cho cái mục đích tra cứu”, “để có được việc tra cứu”.
Nên đáp án là (D) reference: for quick reference – “cho cái mục đích tra cứu nhanh”.
Những chữ khác đều không phù hợp: indication – “dấu chỉ” là danh từ của động từ indicate – “chỉ ra”. Indication thường đi với chữ that ví dụ như an indication that – “một dấu chỉ rằng”: “Một dấu chỉ rằng nên kinh tế đang được phục hồi”. Nên ở đây chúng ta không dùng indication.
Danh từ procedure là chữ rất quan trọng trong bài thi TOEIC. Procedure có nghĩa là “thủ tục, quy trình”. Nó rất giống chữ process cũng có nghĩa là “quy trình”. Nhưng ở đây procedure không pù hợp. Nếu bạn nói quick procedure – “quy trình nhanh” hay “thủ tục nhanh” thì chúng ta không biết “quy trình” này là “quy trình gì”, “thủ tục gì” trong câu này. Chúng ta nói keep a copy of the safety handbook with them for quick procedure – “giữ sổ tay an toàn cho quy trình nhanh” thì chúng ta không biết quy trình này là quy trình gì. Ví dụ chúng ta nói: maintenance procedure – “quy trình bảo trì”, hay check-in procedure – “thủ tục đăng ký nhận phòng/lên máy bay”. Nên chúng ta phải biết là “thủ tục gì”. Câu này chúng ta không biết là “thủ tục gì” nên bạn đừng chọn procedure. Đáp án là câu (D) reference.
Câu 140
Câu này lại là câu chúng ta cần phải xét nghĩa: to find – “tìm”, phía sau gồm chỗ trống + ways là cụm danh từ, nghĩa là “cách gì đó”, to promote – “để làm gì đó”. Tức là find …… ways to promote – “tìm những cách như thế nào đó để làm gì đó”. Rõ ràng trong chỗ trống chúng ta cần tính từ để mô tả cho từ ways: “những cách có tính chất gì”. Rõ ràng chúng ta thấy đáp án (B) additional rất hợp lý. Additional có nghĩa là “thêm”: additional ways – “những cách có tính chất thêm” tức là “những cách thêm”. Tức là find additional ways – “tìm thêm những cách”. Chữ additional rất khó sai.
Những đáp án khác thì sao? Chúng ta có approximate là chữ quan trọng. Approximate có nghĩa là “xấp xỉ”, thường đi với những chữ về số lượng, chẳng hạn như numbers – “số lượng xấp xỉ”, “con số xấp xỉ”, “con số ước tính”. Chữ approximate này không mô tả cho ways – “những cách”, không thể là “những cách xấp xỉ”. Chúng ta không chọn đáp án approximate.
Đáp án (A) decided rõ ràng có nghĩa là “quyết định”. Nếu bạn chọn đáp án decided thì decided ways sẽ có nghĩa là “những cách được quyết định”. Chúng ta dịch ra tiếng Việt nghe có vẻ hợp lý nên một số bạn sẽ chọn đáp án (A) decided. Nhưng trong tiếng Anh, bạn không được dùng như vậy: Trong tiếng Anh, bạn không được dùng động từ decide để tác động lên danh từ. Bạn không thể nói I decide ways – “Tôi quyết định những cách”. Động từ decide không tác động lên danh từ ways phía sau. Bạn chỉ có thể nói I decide to have new ways – “Tôi quyết định có những cách mới”. Chứ bạn không nói decide ways – “quyết định cái cách”. Decide không tác động trực tiếp lên danh từ mà sẽ đi với động từ – “quyết định làm gì đó”, “quyết định có cái gì đó”. Nên chúng ta không thể nói the decided ways. Bạn nói như vậy có nghĩa là “những cái cách được quyết định”. Vì bạn không thể nói decide ways – “quyết định cái cách” nên bạn cũng không thể nói decided ways “những cái cách được quyết định”. Nên chúng ta không chọn decide ở đây.
Còn obtained cũng là chữ quan trọng. Obtain có nghĩa là “lấy được, có được”. Ví dụ chúng ta nói: obtain important documents – “lấy được những tài liệu quan trọng” hay obtain permission – “có được sự cho phép”. Ở đây chúng ta cũng không thể nói obtained ways – “những cái cách được lấy được”. Nên chúng ta không chọn đáp án obtained.
Trong câu này find additional ways có nghĩa là “tìm ra những cách thêm” nên đáp án là (B) additional.