117. Dạng câu từ vựng: numerous problems = nhiều vấn đề
118. Dạng câu từ loại: vị trí chọn danh từ.
119. Dạng câu từ vựng: has been instructed to… = đã được hướng dẫn làm gì đó…
120. Dạng câu từ loại: vị trí chọn danh từ – chọn V-ing đóng vai trò là danh từ hay chọn danh từ thường?
121. Dạng câu giới từ: giới từ by – will be over by 10:30
122. Dạng câu giới từ: giới từ for – for the remainder of the month = trong suốt phần còn lại của tháng
123. Dạng câu từ vựng: contain information = chứa thông tin
124. Dạng câu 4 wh: chọn đại từ quan hệ who.
Câu 117
Câu này có bốn đáp án là bốn tính từ khác nhau: supportive, numerous, voluntary, spoiled. Rõ ràng chúng ta cần phải xét nghĩa để chúng ta chọn tính từ vào chỗ trống sau chữ due to. Chúng ta đọc thấy Due to là “do”. Rồi —— problems là cụm danh từ: due to —— problems with Vargas Shipping – “do những vấn đề gì đó với cái gì đó”. Ở đây rõ ràng chúng ta đang cần một chữ đóng vai trò làm tính từ để mô tả cho danh từ “vấn đề” này: “vấn đề có tính chất gì”.
Đầu tiên chúng ta thấy chữ voluntary. Chữ voluntary này là tính từ của danh từ volunteer – “người tình nguyện”. Đây là chữ rất quan trọng trong bài thi TOEIC. Voluntary là “mang tính chất tình nguyện”. Ví dụ chúng ta nói voluntary work là “công việc mang tính tình nguyện”. Ở đây voluntary không phù hợp. Chúng ta không thể nói “vấn đề mang tính tình nguyện”.
Supportive rõ ràng là tính từ của động từ support – “hỗ trợ”. Supportive là “mang tính hỗ trợ”. Chúng ta dùng chữ này như thế nào? Ví dụ như mình nói a supportive manager – “một người quản lý mang tính hỗ trợ”. Tức là “Ông này hay đi hỗ trợ nhân viên của ông ấy”, “Ông ấy hay đi động viên giúp đỡ những nhân viên của ông ấy” thì chúng ta gọi là supportive. Rõ ràng bạn không thể nói “những vấn đề hỗ trợ người ta”. Cho nên chúng ta không chọn supportive.
Còn chữ numerous nhìn rất giống chữ number. Number là con số vậy tính từ của nó là numerous. Numerous nghĩa là “nhiều về số lượng”. Cho nên đáp án là câu (B) numerous rất hợp lý: numerous problems là “nhiều vấn đề”, “những vấn đề này rất nhiều”.
Câu 118
Rồi câu này, trong chỗ trống to contact the —— of the item chúng ta chọn loại từ gì? Thì ở đây chúng ta thấy to contact là “để liên hệ”: to contact the —— of the item – “liên hệ ai đó liên quan đến cái gì đó”. Rõ ràng chỗ trống cần điền là một danh từ và phải là danh từ chỉ người. “Liên hệ” phải là “liên hệ với người” nên rõ ràng chúng ta chọn đáp án là câu (A) manufacturer có đuôi -er của danh từ chỉ người.
Câu 119
Câu này có bốn đáp án là bốn động từ khác nhau: intended, demanded, instructed, agreed đều ở dạng V–ed. Chúng ta cần phải coi nghĩa để chúng ta biết chọn động từ gì vào chỗ trống. Chúng ta đọc nghĩa câu này.
Đầu tiên, the account receivables department là cụm danh từ. Danh từ chính là department ở tít phía sau nên chúng ta dịch chữ đó trước. Ở đây chữ department là “bộ phận”: the account receivables department – “bộ phận gì đó gì đó”. Has been – “thì nó đã” là động từ to be. Rồi chúng ta chọn động từ dạng V–ed vào chỗ trống thì rõ ràng has been —— là cấu trúc của thể bị động: Động từ to be đi với động từ dạng V–ed. Tức là The account receivables department has been —— “Bộ phận này đã được làm gì đó”. Ở đây has been —— rất quan trọng. Các bạn cần phải hiểu thể bị động tức là động từ V–ed này tác động ngược lại chủ ngữ the account receivables department. Tức là “Bộ phận này được người ta làm gì đó”, “Người ta đã làm gì đó với bộ phận này”. Động từ V–ed ở đây tác động lên danh từ the account receivables department. Các bạn phải hiểu như vậy trước.
Rồi phía sau chỗ trống là to issue. To issue là một chữ cũng rất quan trọng trong bài thi TOEIC. Issue là động từ “cấp ra, phát ra”: issue a full refund check – “cấp ra một cái gì”. Danh từ chính là chữ check. Chữ check ở đây không phải là “việc kiểm tra”, issue a check không phải là “cấp ra việc kiểm tra”. Bạn thấy phía trước chữ check này là chữ refund. Refund là “việc hoàn tiền”. Full là “đầy đủ”. Tức là chữ check ở đây chính là từ “tờ séc”. Chữ “séc” trong tiếng Việt lấy từ chữ check này. Tức là a full refund check nghĩa là “tờ séc hoàn tiền đầy đủ”. Nói chung là the account receivables department has been —— to issue a full refund check – “bộ phận này được người ta làm gì rồi cấp ra một tờ séc”. Vậy chúng ta chọn đáp án nào?
Nhiều bạn làm sai câu này do chọn demanded. Vì chúng ta có danh từ demand là “nhu cầu”. Cho nên nhiều bạn nghĩ động từ demanded này là “yêu cầu”: The account receivables department has been demanded to issue a full refund check – “Bộ phận này được yêu cầu cấp ra một tờ séc”. Chúng ta nghe có vẻ hợp lý. Nhưng chữ demand này không được dùng như vậy. Demand đúng nghĩa là “yêu cầu” nhưng nó không được dùng như vậy. Động từ demand chỉ được dùng như thế này: demand something – “yêu cầu cái gì đó”, “yêu cầu có được cái gì đó”. Ví dụ mình có thể nói như thế này: demand a check, đi liền với chữ check – “yêu cầu một tờ séc”. Hoặc là demand đi với động từ dạng to-V: demand to issue a check – “yêu cầu cung cấp một tờ séc”. Demand được dùng như thế: demand đi với một danh từ chỉ vật – “yêu cầu có cái gì đó” hoặc là đi với động từ dạng to-V.
Chứ động từ demand không được dùng với cấu trúc: demand somebody to do something – “yêu cầu ai đó làm gì đó”. Demand không đi với danh từ chỉ người ngay phía sau. Nên chúng ta không được nói demand the department to issue – “yêu cầu bộ phận này cấp ra”. Bạn không được dùng cấu trúc này nên lúc demand chuyển về thể bị động thì bạn cũng không được nói như vậy: The department is demanded to issue – “Bộ phận được người ta yêu cầu cấp ra cái gì đó”. Động từ demanded này không thể tác động lên một danh từ chỉ người: “Bộ phận được demand làm cái gì đó”.
Nếu bạn muốn nói “Bộ phận được yêu cầu làm gì đó” thì bạn dùng chữ khác như chữ require. Ví dụ như chúng ta có thể nói như thế này: The department is required to issue – “Bộ phận này được người ta yêu cầu cấp ra”. Chữ require mới tác động lên danh từ chỉ người: require somebody to do something. Chứ ở đây demand không có đi với một danh từ chỉ người ở phía sau. Nên chúng ta không chọn đáp án demanded ở đây.
Còn những đáp án khác thì sao? Một số bạn làm sai câu này cũng do chọn chữ agreed. Bạn khá nên bạn dịch là “bộ phận này đã được đồng ý để cấp ra cái gì đó” nghe có vẻ hợp lý nên các bạn chọn agreed vào. Tương tự với chữ demand lúc nãy, chữ agree này cũng không tác động lên danh từ chỉ người. Ví dụ như mình không thể nói: I agree you. Chúng ta không bao giờ nói như vậy, phải có một giới từ ở giữa: I agree with you – “Tôi đồng ý với bạn”. Agree phải có giới từ. Và trong tiếng Việt cũng vậy, không có ai nói “Tôi đồng ý bạn” mà phải là “Tôi đồng ý với bạn”, phải có chữ “với” ở đây. Nên nếu bạn nói “Bạn đồng ý bộ phận” thì ít ra bạn phải nói là I agree with the department – “Bạn đồng ý với bộ phận đó”. Chứ bạn không thể nói I agree the department. Các bạn không được nói “đồng ý bộ phận” như thế. Cho nên nếu bạn chuyển agree về thể bị động: The department has been agreed – “Bộ phận đã được người ta đồng ý”, “Người ta đồng ý bộ phận” thì cũng không được. Rõ ràng agree không thể tác động lên danh từ chỉ người cho nên agree không thể được ghi thành The department has been agreed. Nên chữ agreed ở đây cũng bị loại luôn.
Nếu bạn muốn nói “đã được đồng ý để làm gì đó” thì bạn dùng những chữ khác. Ví dụ như “Nó được đồng ý làm gì đó”, “Bộ phận này đã được cấp trên đồng ý làm gì đó” thì bạn có thể hiểu là “được chấp thuận”. Bạn phải dùng chữ approved: “Bộ phận đã được chấp thuận cấp ra một tờ séc”. Hay chúng ta dùng chữ như allowed, “được cấp trên đồng ý” là “được cấp trên cho phép”: allowed to issue – “cho phép cấp ra một tờ séc”. Lúc đó allowed mới đúng là “được đồng ý”. Chúng ta không dùng agreed vào chỗ trống.
Còn intended thì sao? Intended được dùng với cấu trúc này: be intended to do something. Has been —— to issue a full recheck giống y chang cấu trúc này. Nhưng nghĩa của nó như thế nào? Chúng ta có động từ intend nghĩa là “dự định”. Ví dụ mình nói This program is intended to help employees. Câu này nghĩa là “Chương trình này được người ta dự định là nhằm để giúp đỡ những người nhân viên”. Ý là “Chương trình này được người ta dự định là để giúp đỡ nhân viên”. Tức là “Người ta dùng chương trình này với mục đích là để giúp đỡ nhân viên”. Cho nên ở đây việc chúng ta dùng cấu trúc của chữ intended thì đúng nhưng nghĩa của nó bị sai. Bạn không thể nói “Bộ phận này được người ta dự định để cấp ra tờ séc này”. Nếu chúng ta nói như vậy thì câu này có nghĩa là “Ý định, mục đích của bộ phận này chỉ dùng để cấp ra một tờ séc”. Nó không đúng nên chúng ta không chọn intended.
Nên cuối cùng đáp án phải là instructed. Đây là chữ rất quan trọng. Chúng ta rất hay gặp instruct – “hướng dẫn”. Cách dùng của instruct như thế này: instruct somebody to do something – “hướng dẫn ai đó làm việc gì đó”. Nên khi instruct chuyển về thể bị động thành instructed: Somebody is instructed to do something – “Ai đó được hướng dẫn làm gì đó”. Vậy việc điền instructed vào chỗ trống ở đây rất hợp lý: “Bộ phận này được người ta hướng dẫn cấp ra một tờ séc”. Nên đáp án là câu (C).
Câu 120
Nhiều bạn làm sai câu này là do thấy giới từ of. Chúng ta thường chọn danh từ sau giới từ of. Of là “của cái gì đó” hay “về cái gì đó”. Nên nhiều bạn chọn danh từ vào chỗ trống sau of, nhiều bạn chọn đáp án câu (C) regulation có –tion là đuôi của danh từ. Regulation là sai rồi. Ở đây đáp án đúng là regulating. Vì sao lại như vậy?
Vì mình đã nói với bạn cách làm trước đây rồi: mỗi lần bạn thấy phía trước chỗ trống là một giới từ, ví dụ at/with/for/in… Phía sau là cụm danh từ bắt đầu bằng chữ như the/a, hay cụm danh từ my expensive car v.v: The… – “cái gì đó”, A… – “một cái gì đó”, hay my expensive car – “cái xe đắt tiền của tôi”. Có nhiều dạng cụm danh từ nhưng đây là những dạng thường gặp. Chỗ trống nằm giữa giới từ và cụm danh từ thì chúng ta luôn luôn chọn động từ dạng V-ing vào. Lúc nào bạn cũng chắc chắn làm đúng.
Nên bạn thấy chỗ trống of ——- the temperature ở đây, phía trước là giới từ of, phía sau là cụm danh từ the temperature. Chỗ trống nằm vào giữa giới từ và cụm danh từ nên bạn chọn ngay một động từ dạng V-ing. Đáp án phải là câu (D) regulating.
Vì sao nó lại như vậy thì mình sẽ giải thích cho các bạn. Đối với chỗ trống giữa giới từ và cụm danh từ, thứ nhất chúng ta không được chọn danh từ vào đây. Tức là chúng ta không được chọn những chữ như –tion. Vì nếu các bạn chọn chữ có đuôi –tion vào chỗ trống sẽ thành trường hợp một cụm danh từ ngay sau một cụm danh từ. Hai cụm danh từ đứng sát nhau, không có gì tách ra ở giữa thì không được chấp nhận.
Mình cho các bạn ví dụ trong đề thi này.
Câu này có chữ the construction. Construction là danh từ có đuôi –tion. Phía sau là cụm danh từ the new building – “tòa nhà mới”. Thì ở giữa the construction và the new building phải có một giới từ giới từ of để tách ra. Chứ nó không được đứng liền nhau.
Ví dụ như trong tiếng Việt bạn không được nói: “Nhà tôi có chiếc xe đạp chiếc xe hơi”. Bạn không được nói hai cụm danh từ “chiếc xe đạp chiếc xe hơi”. Một là bạn phải có chữ “và”: “Nhà tôi có chiếc xe đạp và chiếc xe hơi”. Hai là “Nhà tôi có chiếc xe đạp cạnh chiếc xe hơi”, “Nhà tôi có chiếc xe đạp với chiếc xe hơi”. Lúc này chúng ta phải có một chữ gì đó để tách hai cụm danh từ này. Chứ chúng không được đứng liền nhau.
Cho nên bạn không thể chọn chữ danh từ có đuôi -tion vào chỗ trống này. Ở đây nếu bạn muốn dùng chữ –tion thì bạn phải ghi ví dụ như of the regulation for the temperature – “về sự regulation cho temperature”. Bạn muốn dùng chữ –tion thì nó phải cộng với giới từ for hoặc giới từ nào đó để tách nó ra. Chúng ta không được chọn danh từ vào chỗ trống, không được chọn –tion vào giữa giới từ và cụm danh từ. Vậy thì chúng ta chọn cái gì?
Chúng ta không được chọn danh từ thì tính từ có được không? Tính từ có thể đứng ở giữa giới từ và cụm danh từ không? Thì bạn chú ý: tính từ không bao giờ được nằm ở giữa giới từ và cụm danh từ. Tính từ phải nằm ở vị trí giống chữ expensive trong my expensive car – “chiếc xe đắt tiền của tôi”. Tức là tính từ phải nằm sau những chữ the/a/my. Nói cách khác nó phải nằm bên trong cụm danh từ. Chứ nó không bao giờ đứng đầu cụm danh từ. Chưa bao giờ bạn nghe nói expensive my car – “đắt tiền xe của tôi”, nghe rất kỳ. Nên tính từ không được nằm ở giữa giới từ và cụm danh từ.
Còn trạng từ thì sao? Trạng từ cũng không được nằm giữa giới từ và cụm danh từ. Trạng từ không mô tả cho cụm danh từ. Trừ những trường hợp rất đặc biệt thì trạng từ mới mô tả cho danh từ chứ bình thường nó không mô tả cho danh từ.
Nên danh từ, tính từ và trạng từ đều không được. Chỗ trống nằm giữa giới từ và cụm danh từ chỉ có thể là động từ: “một động từ làm gì đó cụm danh từ”. Ví dụ như “bán cái xe đắt tiền của tôi”, “sửa cái xe đắt tiền của tôi”, hay “lái chiếc xe đắt tiền của tôi” thì chúng ta cần một động từ. Trong khi đó phía trước là giới từ thì phía sau phải là một danh từ. Sau giới từ luôn luôn là danh từ. Tức là at… – “tại cái gì đó”, hay with… – “với việc gì đó”, hay for… – “cho cái gì đó” hay in… – “trong cái gì đó”. Nên động từ ở đây tuy là động từ nhưng phải đóng vai trò làm danh từ. Tức là nó phải ở dạng V-ing: động từ ở dạng V-ing để nó đóng vai trò làm danh từ. Nói chung nó vừa phải làm động từ đi với cụm danh từ phía sau vừa đóng vai trò như một danh từ để đứng sau giới từ. Nên nó phải là động từ dạng V-ing.
Cho nên chúng ta chọn regulating – động từ dạng V-ing vào vị trí sau chữ of. Ở đây việc chúng ta chọn chữ regulating vào giữa chữ of và the temperature có nghĩa là gì? Of là “về”: of regulating – “về việc regulate”. Regulating dịch là “việc regulate”. Động từ regulate đóng vai trò làm danh từ regulating: regulating the temperature – “việc regulate cái gì đó”
Câu 121
Rõ ràng chúng ta coi nghĩa rất dễ trong câu này. Phía sau là “10 giờ 30”, rõ ràng đây là giờ nên nó đi với giới từ by. By là “trước một thời điểm nào đó”. By đi với giờ: by ten thirty là “trước 10 giờ 30”. Nên by là đáp án. Chữ on không đi với giờ. On thường đi với ngày: ví dụ on January 26th – “vào ngày 26 tháng 1”. On không đi với giờ. At thường đi với giờ: at ten thirty – “tại lúc 10 giờ 30”. Hoặc bạn nói “trước lúc 10 giờ 30” hay “sau 10 giờ 30” chứ chúng ta không dùng on.
Câu 122
Câu này có bốn đáp án là bốn giới từ khác nhau: at, without, than, for. Bạn buộc phải hiểu nghĩa của câu này. Bạn thấy ở phía trước là will continue – “cái gì đó sẽ tiếp tục”, phía sau có cụm danh từ the remainder. Chúng ta buộc phải hiểu nghĩa chữ remainder này. Remainder nghĩa là gì? Remainder là danh từ của động từ rất quan trọng trong bài thi TOEIC, động từ remain. Chữ này nghĩa là “vẫn còn” hay “còn lại”.
Ví dụ như mình nói A cake remains. Ví dụ sau một bữa ăn thì còn lại một cái bánh thì ta nói S cake remains: “Một cái bánh còn lại”.
Thì remainder có phải là danh từ chỉ người không? Remainder of the month không phải là “người gì đó của tháng” đâu. Mà ở đây chữ remainder này, vì nó là danh từ của động từ remain, cho nên nó là “thứ còn lại”. Remain là “còn lại” thì remainder là “thứ còn lại”. “Thứ còn lại của tháng này” tức là “thời gian còn lại trong tháng này”. Tức là “thời gian tính từ bây giờ cho đến hết tháng”. Cho nên the remainder of the month là một cụm danh từ chỉ khoảng thời gian, “thời gian còn lại của tháng”. Mình biết nó là cụm danh từ chỉ khoảng thời gian nên rõ ràng mình chọn giới từ for – “trong vòng”, chuyên đi với một khoảng thời gian: will continue for the remainder of the month – “sẽ tiếp tục trong vòng cái thời gian còn lại của tháng này”.
Câu 123
Rồi câu này, phía trước là một cụm danh từ: The World Travel publication là cụm danh từ có đuôi –tion – “cái gì đó gì đó gì đó”. Phía sau cũng là cụm danh từ information – “thông tin”. Rõ ràng chúng ta đang cần một động từ vào chỗ trống giữa the World Travel publication và information: The World Travel publication —— information – “cái này làm gì đó cái thông tin này”. Rõ ràng chúng ta thấy đáp án là câu (C) contains – “chứa đựng”: The World Travel publication contains information – “cái gì đó chứa đựng thông tin”.
Bạn không thể chọn arrives – “đến”. Thứ nhất arrive phải đi với giới từ ví dụ như arrive at hay arrive to chứ nó không đi liền với cụm danh từ. Thứ hai là nó phải “đến một địa điểm nào đó”, ví dụ arrive at/to the city – “đến một thành phố”. Chúng ta không thể nói arrive information – “đến thông tin”. Nên chúng ta không thể chọn arrives.
Câu 124
Rồi câu này thì bạn thấy phía trước là một cụm danh từ: hotel guests là “những người khách của khách sạn”. Phía sau là order, phía sau nữa là cụm danh từ our “Wonder Meal” special: “order cái gì đó gì đó của chúng tôi”. Rõ ràng chỗ trống cần điền là động từ. Nó đi với cụm danh từ thì nó là động từ. Động từ order là “đặt mua”: order our “Wonder Meal” special – “đặt mua cái gì đó của chúng tôi”. Mỗi lần bạn thấy phía trước là một cụm danh từ, còn phía sau là một động từ thì đại đa số là bạn chọn những chữ này vào giữa: who, which, that. Những chữ có nghĩa là “mà” để nó tạo ra nghĩa “cái gì đó phía trước mà làm hành động gì đó phía sau”. Cho nên ở đây có who chúng ta chọn who vào chỗ trống. Vì phía trước là danh từ chỉ người hotel guests nên chúng ta chọn who: hotel guests who order our “Wonder Meal” special – “những người khách mà đặt mua cái gì đó”.
arrive thì chỉ đi với at hoặc in thôi chứ thầy?
Arrive cũng có thể đi với to nhé em. Em xem lại nhé.