125. Dạng câu từ loại: vị trí chọn danh từ.
126. Dạng câu tạp nham: In order to vs. Regarding vs. Instead of vs. While.
127. Dạng câu từ loại: vị trí chọn tính từ.
128. Dạng câu từ vựng: a source of pride = một nguồn tự hào
129. Dạng câu từ loại: vị trí chọn trạng từ.
130. Dạng câu từ vựng: some attribute to Mr Jordan’s leadership = một vài người nói là do sự lãnh đạo của Ông Jordan
131. Dạng câu từ loại: vị trí chọn trạng từ.
132. Dạng câu từ vựng: avoid the area altogether = tránh khu vực này hoàn toàn
Câu 125
Câu này có bốn đáp án là bốn từ loại khác nhau: competing, competitively, compete, competitions. Các bạn muốn làm đúng câu này thì cần phải biết nghĩa của hai chữ: thứ nhất là hold – chúng ta rất hay gặp chữ này trong bài thi TOEIC, có nghĩa là “tổ chức”. Ví dụ: hold a meeting – “tổ chức một cuộc họp”. Thứ hai là chữ among – “giữa những gì đó”. Among là một giới từ, đi với cụm danh từ ở phía sau: among its employees – “giữa những gì”. Rõ ràng chúng ta cần một danh từ trong chỗ trống: hold —— among its employees – “tổ chức cái gì đó ở giữa những cái gì đó”. Nên chúng ta chọn danh từ vào chỗ trống. Đáp áp là câu (D) competitions có đuôi -tion của danh từ. Các bạn chú ý: competition có nghĩa là “sự cạnh tranh” nhưng còn có nghĩa là “cuộc thi”. Nghĩa này cũng quan trọng trong bài thi TOEIC: hold competitions among its employees – “tổ chức những cuộc thi giữa các nhân viên”.
Câu 126
Chúng ta nhìn thấy sau chỗ trống là use + cụm danh từ the XB4000 food processor – “cái thứ gì đó gì đó gì đó”. Rõ ràng bạn không biết nghĩa thì bạn cũng biết use là một động từ vì nó đứng trước một cụm danh từ: use the XB4000 food processor – “làm gì đó với cái thứ gì đó”. Rõ ràng use có nghĩa là “sử dụng” nên phía sau chỗ trống là một động từ dạng nguyên mẫu. Trong bốn đáp án chỉ có đáp án (A) In order to mới đi với một động từ dạng nguyên mẫu. Chúng ta có in order to do sth – “để làm gì đó”. Đáp án là câu (A) In order to: In order to use – “để sử dụng”.
Chúng ta xét những đáp án khác: Regarding là một chữ rất quan trọng trong bài thi TOEIC. Regarding là giới từ đồng nghĩa với giới từ about, có nghĩa là “về”. Regarding đi với một cụm danh từ. Ví dụ như câu “cuộc họp về kế hoạch mới” thì “về” – regarding đi với cụm danh từ chứ không đi với động từ.
Instead of – có giới từ of nên rõ ràng nó phải đi với một cụm danh từ, có nghĩa là “thay vì”: Instead of + N – “thay vì cái gì đó”.
While có nghĩa là “trong khi”, đi cùng với một câu: “Trong khi ai đó làm gì đó/trong khi cái gì đó làm gì đó”. While đi với một câu có chủ ngữ và vị ngữ, chứ không đi với động từ nguyên mẫu nên đáp án là câu (A) In order to.
Câu 127
Câu này có bốn đáp án là bốn từ loại khác nhau: exception, exceptionally, exceptional, except nên chúng ta xét từ loại của chỗ trống. Ta thấy chỗ trống này nằm trong một cụm danh từ: for his —— service and achievement – “cho cái gì đó gì đó của anh ấy và cái gì đó”. Rõ ràng his —— service là một cụm danh từ có danh từ chính là chữ service: service “như thế nào đó”. Rõ ràng chỗ trống cần một chữ để mô tả cho danh từ chính service. Rõ ràng chữ mô tả cho danh từ chính là tính từ nên chúng ta cần chọn một tính từ vào chỗ trống. Đáp án là câu (C) exceptional có đuôi -al của tính từ.
Câu 128
Câu này có bốn đáp án khác nhau: image, pride, courtesy, propriety nên chúng ta buộc phải hiểu nghĩa thì mới có thể làm. Pride là danh từ của tính từ proud – chữ khá quan trọng trong bài thi TOEIC – có nghĩa là “tự hào”. Ví dụ trong bài thi TOEIC bạn có thể gặp: We proudly announce…. – “Chúng tôi thông báo một cách tự hào…”. Pride là danh từ của proud có nghĩa là “sự tự hào/niềm tự hào”. A great source là “nguồn lớn”, of là “liên quan đến”: a great source of —— for the townspeople – “một nguồn lớn liên quan đến cái gì đó cho những người gì đó”. Chúng ta thấy chữ pride – “niềm tự hào” rất hợp lý: a great source of —— for the townspeople – “một nguồn tự hào to lớn cho những người gì đó”. Đáp án là câu (B) pride.
Câu 129
The executive board – cụm danh từ, must proceed – động từ, phía sau là cụm danh từ the negotiations với negotiations là danh từ chính: The executive board must proceed with the negotiations ……… because the terms of the merger are very complicated “cái gì đó phải làm gì đó với những cái gì đó gì đó bởi vì…”. Chúng ta thấy câu này có đầy đủ các thành phần cần thiết rồi: chủ ngữ là the executive board, vị ngữ là must proceed with the negotiations ……… because the terms of the merger are very complicated. Chúng ta không cần bổ sung thêm một thành phần chính vào chỗ trống nữa thì chúng ta cũng hiểu được nghĩa của câu này. Mỗi lần chúng ta thấy câu đầy đủ rồi thì rõ ràng chúng ta cần phải chọn một chữ vào chỗ trống để mô tả thêm cho câu này, cụ thể là mô tả cho hành động must proceed: must proceed with the negotiations —— “phải làm gì đó với thứ này một cách như thế nào”. Rõ ràng loại từ mô tả cho hành động chính là trạng từ. Chúng ta chọn trạng từ cautiously vào chỗ trống. Đáp án là câu (D) cautiously. Các bạn cứ ghi nhớ là mỗi lần bạn đọc thấy câu đầy đủ rồi thì bạn chọn trạng từ.
Câu 130
Câu này có bốn đáp án: report – “báo cáo”, suggest – “đề xuất”, estimate – “ước tính” đều là những chữ quan trọng. Bốn đáp án là bốn động từ khác nhau nên chúng ta buộc phải xét nghĩa để chọn động từ vào chỗ trống.
Đầu tiên bạn cần phải hiểu nghĩa của a fact that some ……… to Mr.Jordan’s leadership. Fact – “sự thật”. That – “mà”, ở phía sau that là mệnh đề quan hệ. Ví dụ mình nói the cat that climbs…. – “Con mèo mà trèo…”. Chữ that tương tự như chữ which.
Some – “một vài”, thường đi với cụm danh từ ở phía sau. Ví dụ như some chair – “một vài cái ghế”. Nhưng some cũng có thể đứng riêng một mình. Ví dụ mình nói I have many pens. Most of them are red. Some are black – “Tôi có nhiều cây viết. Hầu hết trong số chúng thì màu đỏ. Nhưng một vài cây viết màu đen” – some ở đây chỉ “những cây viết” và nó có thể đứng một mình với nghĩa là “một vài”. Some còn có thể chỉ người. Ví dụ mình nói Some believe this method is wrong – “Một vài người tin rằng phương pháp này thì sai”. Some ở đây chính là some people dùng để chỉ người. Mỗi lần bài thi nhắc đến “một thứ gì đó” ở phía trước, thì bạn hiểu rằng some ở phía sau chính là “thứ đó”, còn nếu bài thi không nhắc gì, chữ some đứng một mình thì some rất có thể chỉ người. Nên some trong câu 130 là “một vài người”.
Câu trên: a fact that some ……… to Mr. Jordan’s leadership – “một sự thật mà một vài người làm gì đó đối với sự lãnh đạo của ông Jordan”. Chúng ta cần một động từ vào chỗ trống.
Các bạn chú ý thêm điều này. Ví dụ như: A cake that my mother made – “Một cái bánh mà mẹ của tôi đã làm”. Tức là “Mẹ tôi đã làm cái bánh này”. Động từ made tác động lên danh từ cake nằm phía trước chữ that. Cho nên a fact that some ……… to Mr. Jordan’s leadership – “một sự thật mà một vài người làm gì đó đối với sự lãnh đạo của ông Jordan”. Tức là động từ trong chỗ trống tác động lên “sự thật”: “một vài người làm gì đó sự thật này”.
Thứ nhất chúng ta có động từ report đi với giới từ to: report sth to sb – “báo cáo chuyện gì đó đến/cho ai đó”. Mỗi lần report đi với to thì bắt buộc phải có sb đi kèm theo sau to – “báo cáo việc gì đó cho người nào đó”. Phía sau to phải là danh từ chỉ người. Nên report không phù hợp với nghĩa của câu này. Bạn không thể nói a fact that some report to Mr. Jordan’s leadership – “một sự thật mà một vài người báo cáo đến sự lãnh đạo của ông Jordan”. Chúng ta không thể dùng “báo cáo đến sự lãnh đạo” mà phải là “báo cáo đến người nào đó”. Nên chúng ta không chọn report vào chỗ trống.
Chữ suggest cũng được dùng tương tự như report: suggest sth to sb – “đề xuất cái gì đó đến ai đó”. Ví dụ như “đề xuất một phương pháp mới cho giáo viên của tôi”. Nên suggest cũng không phù hợp với nghĩa của câu này. Chúng ta không thể nói a fact that some suggest to Mr. Jordan’s leadership – “một sự thật mà một vài người đề xuất đến sự lãnh đạo của ông Jordan”. Nên chúng ta cũng không chọn đáp án (C) suggest.
Còn động từ estimate – “ước tính” thì không thể dùng với to. Chúng ta không thể nói estimate to Mr. Jordan’s leadership – “ước tính đối với cái gì đó”. Rõ ràng chúng ta không thể nói a fact that some estimate – “một sự thật mà một vài người ước tính”, hay “ước tính sự thật”. Estimate được đùng với một con số. Ví dụ như: a number that some estimate – “một con số mà một vài người ước tính”. Nên chúng ta không chọn đáp án (D) estimate.
Đáp án hợp lý nhất là đáp án (B) attribute. Chữ attribute khá lạ trong bài thi TOEIC. Lâu lâu bạn mới gặp chữ attribute. Cách dùng của nó là: attribute sth to sth/sb – “nói cái gì đó là do cái gì đó/ai đó”. Ví dụ mình nói He attributes his results to his hard work – “Ông ấy nói rằng những kết quả của ông ấy là do sự làm việc chăm chỉ của ông ấy”. Nên trong câu này chúng ta dùng attribute rất hợp lý: a fact that some attribute to Mr. Jordan’s leadership – “một sự thật mà một vài người nói là do sự lãnh đạo của ông Jordan”. Vậy attribute chính là đáp án đúng.
Câu 131
Phía trước chỗ trống là một cụm danh từ with their brandnames – “với những cái gì đó gì đó của họ”. Phía sau chỗ trống là động từ concealed ở dạng V-ed, chính là mệnh đề quan hệ dạng rút gọn của which are concealed: their brandnames —— which are concealed – “Những cái gì đó của họ mà được conceal”. Bài trước mình đã nói về mệnh đề quan hệ dạng rút gọn rồi. Vậy câu này đầy đủ các thành phần rồi: their brandnames concealed – “Những cái gì đó mà được làm gì đó”. Rõ ràng chỗ trống là chữ để mô tả cho hành động concealed: their brandnames —— concealed – “Những cái gì đó mà được làm hành động conceal một cách như thế nào”. Chỗ trống chính là trạng từ nên đáp án là câu (C) purposely. Lần sau bạn nhớ rằng: khi nào chỗ trống nằm giữa một cụm danh từ và một động từ, thì bạn cứ chọn trạng từ vào chỗ trống. Tuyệt đại đa số là bạn sẽ đúng. Vì cụm danh từ với động từ phía sau đã tạo thành một câu đầy đủ rồi: “Cái gì đó được làm hành động này” hay “Cái gì đó làm hành động này”. Nên chúng ta chọn một chữ để mô tả thêm cho hành động thì nó phải là trạng từ. Vậy chúng ta chọn trạng từ vào chỗ trống.
Câu 132
Chúng ta buộc phải xét nghĩa của câu này. Nếu bạn không xét nghĩa mà xét ngữ pháp, thì trong bốn đáp án chỉ có đáp án (A) altogether = completely – “một cách hoàn toàn”, nằm ở cuối câu. Altogether bắt nguồn từ all + together = “tất cả” + “cùng nhau” = “toàn bộ” = “hoàn toàn”: Some shoppers have decided to avoid the area altogether – “Người ta đã quyết định làm gì đó khu vực này một cách hoàn toàn”.
Những đáp án còn lại đều không đứng cuối câu. Nhiều bạn làm sai câu này vì chọn whenever – “bất kỳ khi nào”: Some shoppers have decided to avoid the area whenever – “Người ta đã quyết định làm gì đó khu vực này bất kỳ khi nào”. Bạn thấy whenever có vẻ hợp lý nhưng whenever là liên từ phải đứng trước một câu. Ví dụ như Whenever he tries to study – “Bất kỳ khi nào mà anh ấy cố gắng học”. Ở đây whenever không đứng ở cuối câu.
Hai trạng từ hardly – “hầu như không”, never – “không bao giờ”, đứng trước động từ, chứ không đứng ở cuối câu. Hardly là chữ khá quan trọng trong bài thi TOEIC. Ví dụ mình nói He hardly studies – “Anh ấy hầu như không học hành”. Never cũng tương tự như hardly. Ví dụ như He hardly studies – “Anh ấy không bao giờ học hành”. Hardly và never không đứng ở cuối câu nên rõ ràng chúng ta không chọn.
Đáp án đúng là câu (A) altogether.