109. Dạng câu từ loại: vị trí chọn danh từ.
110. Dạng câu tạp nham: around vs. from vs. upon vs. before.
111. Dạng câu từ loại: vị trí chọn tính từ.
112. Dạng câu giới từ: giới từ of – in the event of rain
113. Câu dạng động từ: vị trí chọn V-ing đóng vai trò là danh từ.
114. Dạng câu từ vựng: payment of the rent = việc thanh toán tiền thuê nhà
115. Dạng câu từ vựng: innovative commercials = những quảng cáo sáng tạo
116. Dạng câu từ loại: vị trí chọn trạng từ.
Câu 109
Câu này có bốn đáp án là bốn từ loại khác nhau nên chúng ta xét ngữ pháp để chọn đúng loại từ vào chỗ trống. Trước chỗ trống là for: for —— with any technical difficulties – “cho cái gì đó với bất kỳ cái gì đó”. Rõ ràng chỗ trống là “cái gì đó” nên nó phải là danh từ. Đáp án là câu (D) assistance có đuôi -ance của danh từ. Một số bạn làm sai câu này do các bạn chọn đáp án (A) assistant. Thật ra đáp án (A) assistant cũng là danh từ, có đuôi -ant là danh từ chỉ người. Chúng ta muốn biết chỗ trống là danh từ chỉ người hay chỉ vật thì chúng ta phải xét nghĩa. Nhưng có một cách giúp các bạn không cần xét nghĩa. Nguyên tắc như sau: Danh từ đếm được thì không đứng trơ trơ. Ví dụ như:
He is teacher – “Anh ấy là giáo viên”
They are teacher – “Họ là giáo viên”
Khi bạn dịch từng chữ từng chữ He is teacher ra tiếng Anh thì nghe có vẻ rất hợp lý: he – “anh ấy”, is –“là”, teacher – “giáo viên” thành “Anh ấy là giáo viên”. Hoặc câu They are teacher khi bạn dịch từng chữ: they – “họ”, are – “là”, teacher – “giáo viên” thành “Họ là giáo viên” thì nghe có vẻ rất hợp lý nhưng trong tiếng Anh bạn không được ghi như vậy. Khi bạn nói: “Anh ấy là giáo viên” – thì tức là bạn nói “một người giáo viên”. Teacher ở đây chỉ có một người – “anh ấy”. Tức là teacher là số ít. Nếu danh từ là số ít thì bạn phải có dấu hiệu cho người ta biết đây là danh từ số ít. Cụ thể bạn phải thêm chữ a vào phía trước: He is a teacher. Bạn phải có mạo từ a để cho người ta biết là “một người giáo viên nào đó”. Tiếng Anh cần phải có từ đứng trước danh từ số ít. Hoặc bạn có thể nói He is that teacher – “Anh ấy là người giáo viên đó”, phải có chữ that. Hoặc bạn có thể nói He is my teacher – “Anh ấy là giáo viên của tôi”, phải có chữ my. Tức là bạn phải có từ ở phía trước danh từ như the/a/an/this/that/my/her….
Còn đối với trường hợp They are teacher. Khi bạn nói “Họ là giáo viên” tức là nhiều người giáo viên – “họ”, thì trong tiếng Anh bạn phải ghi như thế này mới được chấp nhận: They are teachers – phải thêm –s vào phía sau danh từ. Ý của bạn là danh từ số nhiều thì buộc phải có –s ở phía sau teacher.
Nguyên tắc này áp dụng cho tất cả danh từ đếm được. Nếu danh từ đếm được là danh từ chính của một cụm danh từ thì hoặc là phải có các từ the/a/an/this/that/my/her…. ở phía trước hoặc phải có –s ở phía sau hoặc là cả hai trường hợp. Chứ danh từ đếm được không bao giờ đứng trơ trơ một mình. Chúng ta không chấp nhận danh từ đếm được không có cái gì đứng phía trước và phía sau.
Nguyên tắc này sẽ rất hữu dụng khi chỗ trống cần một danh từ. Nhưng đáp án lại có hai danh từ. Thì bạn xét câu này. Đáp án nào là danh từ đếm được thì bạn xét phía trước nó có đứng trơ trơ hay không. Nếu nó đứng trơ trơ thì chúng ta loại bỏ: Assistant là danh từ chỉ người nên chắc chắn assistant là danh từ đếm được. Ví dụ như teacher là danh từ đếm được nên phải là “một giáo viên”, “hai giáo viên”, “ba giáo viên”…. Rõ ràng assistant là danh từ đếm được nhưng lại đứng trơ trơ, không có –s ở phía sau, cũng không có các từ như a/an/the ở phía trước. Nên chúng ta không chấp nhận đáp án assistant – “danh từ đếm được không được đứng trơ trơ”. Nên chúng ta không chọn đáp án assistant. Chúng ta phải chọn đáp án assistance. Assistance có thể đứng trơ trơ vì nó là danh từ không đếm được. Nguyên tắc này chỉ áp dụng đối với danh từ đếm được.
Câu 110
Dạng câu này gọi là câu tạp nham, chúng ta thấy bốn đáp án around, from, upon, before không liên quan gì với nhau hết. Như câu 109 thì các đáp án có liên quan đến nhau: đều có gốc là assist. Nếu gặp dạng câu tạp nham này thì bạn nên xét ngữ pháp trước khi xét nghĩa. Nếu chúng ta xét ngữ pháp thì chúng ta xét sau chỗ trống là thành phần gì: the annual report là một cụm danh từ – “cái báo cáo gì đó” đóng vai trò làm chủ ngữ. Phía sau is compiled là vị ngữ: The annual report is complied – “Báo cáo thì được compile”. The annual report is complied chính là một câu có đầy đủ chủ ngữ và vị ngữ – “Cái gì đó thì được gì đó”. Nên trong chỗ trống chúng ta đang cần một chữ để đi với một câu.
Chúng ta xét các đáp án:
Around có nghĩa là “xung quanh”, ví dụ: around the house – “xung quanh căn nhà”. Rõ ràng around đi với một cụm danh từ – “xung quanh cái gì đó”.
From – “từ cái gì đó”, cũng đi với cụm danh từ.
Upon là chữ quan trọng. Upon cũng giống như chữ on đều là giới từ. Tức là loại từ phải đi với cụm danh từ, nghĩa là “vào lúc”. Ví dụ mình nói upon graduation – “vào lúc tốt nghiệp”, đi với cụm danh từ graduation.
Rõ ràng ba đáp án này không có cái nào đi với một câu, nên ta loại cả ba đáp án.
Chỉ có đáp án (D) before mới đi với một câu – “trước khi cái gì đó làm gì đó”. Rõ ràng before có thể đi với một câu nên đáp án là (D).
Câu 111
Câu này có bốn đáp án là bốn từ loại khác nhau: noticeable, noticeably, notice, noticing. Chúng ta chọn từ loại nào vào chỗ trống? Thì chúng ta thấy chỗ trống nằm trong cụm danh từ: a …… rise in the purchase of computers – “một cái gì đó ở trong cái gì đó” – với chữ rise là danh từ chính. Rõ ràng chỗ trống là tính từ để mô tả cho danh từ chính rise: “rise có tính chất gì”. Nên chúng ta chọn tính từ vào chỗ trống. Đáp án là câu (A) noticeable có đuôi –able của tính từ.
Câu 112
Câu này có bốn đáp án là bốn giới từ khác nhau: in, on, of, to. Khi gặp dạng câu giới từ, bạn cần phải hiểu nghĩa: In the event …… rain, the outdoors concert will be moved into the Castiglione Hall – “Trong sự kiện…… mưa, buổi hòa nhạc ngoài trời sẽ được di chuyển vào trong chỗ nào đó”. Ý câu này muốn nói: “Nếu có mưa thì buổi hòa nhạc ngoài trời này sẽ được người ta dời vào bên trong nơi nào đó”. Tức là ở đây mình muốn nói là In the event …… rain – “nếu sự kiện mưa xảy ra”, “trong trường hợp có mưa”. Chúng ta cảm thấy không cần điền giới từ nhất định nào vào chỗ trống. Chỗ trống không cần có nghĩa nhất định nào. Ở đây chúng ta chỉ muốn nói “sự kiện liên quan đến mưa” – “sự kiện mưa”. Chúng ta không cần chữ in – “trong mưa”, on – “trên mưa”, hay to – “đến mưa”. Đơn giản bạn chỉ muốn nói event có liên quan đến rain – “sự kiện mưa”.
Mỗi lần bạn muốn nói cái này liên quan đến cái kia, thì bạn chọn giới từ of. Bạn chú ý giới từ of ở đây không dịch là “của”. Event of rain không phải là “sự kiện của mưa”. Giới từ of có nhiều nghĩa.
Ví dụ: the work of our team – ở đây thì of có nghĩa là “của”: “công việc của đội chúng ta”, “chúng ta sở hữu công việc này”.
Hay ví dụ the repair of the machine – trong ví dụ này thì of không có nghĩa là “của”, the repair of the machine không phải là “việc sửa chữa của cái máy này”, “cái máy này sở hữu việc sửa chữa”. Nó đơn giản chỉ là “việc sửa chữa có liên quan đến cái máy”: the repair of the machine – “việc sửa chữa cái máy này”. Trong tiếng Việt chúng ta không dịch chữ of này.
Nên mỗi lần xét nghĩa bằng tiếng Việt bạn cần muốn nói cái này liên quan đến cái kia thì bạn dùng giới từ of trong tiếng Anh để chỉ mối liên quan giữa chúng. Nên câu này việc chúng ta chọn of rất hợp lý.
Lần sau bạn ghi nhớ: in the event of sth = in case of sth – “trong trường hợp có cái gì đó xảy ra”. Bạn ghi nhớ như vậy để làm bài cho nhanh.
Câu 113
Câu này có bốn đáp án là bốn dạng khác nhau của động từ ensure: dạng nguyên mẫu, dạng thêm –ing, dạng thêm –s, dạng thêm –ed. Chúng ta xét động từ ensure trong chỗ trống ở dạng nào? Thì câu này rất đơn giản, trước chỗ trống là giới từ for, thì phía sau phải là danh từ: “cho cái gì đó”. Ví dụ như “cho gia đình tôi”, “cho tương lai của tôi”, hay “cho công ty”. Chỗ trống sau chữ for phải là một danh từ. Tức là động từ trong chỗ trống phải đóng vai trò làm danh từ. Nên chúng ta chọn đáp án là câu (B) ensuring – động từ ở dạng V-ing đóng vai trò làm danh từ: for ensuring – “cho việc ensure”.
Ở đây nếu mình dịch nghĩa thì ensure có nghĩa là “đảm bảo” – chữ quan trọng. Rõ ràng bạn không thể nói “cho đảm bảo”, mà phải là “cho việc đảm bảo”. Chúng ta cần danh từ phía sau chữ “cho”. Chỉ có động từ ensuring ở dạng V-ing mới có thể là danh từ: for ensuring – “cho việc đảm bảo”.
Câu 114
Rõ ràng chúng ta cần phải xét nghĩa của câu này. Chúng ta đang cần một danh từ vào chỗ trống: —— of the rent for the property on 213 Yeoksam, Gangnam, Seoul – “cái gì đó liên quan đến việc gì đó trên số 213 đường Yeoksam, Gangnam, Seoul.” Chúng ta để ý 213 Yeoksam, Gangnam, Seoul là một địa chỉ – “số 213 trên đường gì đó, quận gì đó ở Seoul”. Rõ ràng ở đây câu này nói về “tòa nhà gì đó tại đại chỉ này”. Rent ở đây có nghĩa là “thuê nhà”. Nên chúng ta chọn danh từ vào chỗ trống: —— of the rent for the property – “cái gì đó liên quan đến việc thuê nhà”.
Đáp án (A) location có nghĩa là “địa điểm”. Một số bạn thấy phía sau chỗ trống có địa chỉ thì cứ nghĩ là câu này đề cập đến “địa điểm” nên các bạn chọn câu (A) thì bị sai. Nếu bạn muốn nói “Địa điểm là địa chỉ gì đó” thì bạn phải nói như vậy: The location of the building is 213 Yeoksam…. – “Địa điểm của tòa nhà là 213 Yeoksam”. Nên ở đây chỗ trống không phải là location. Chúng ta không thể nói location of the rent – “địa điểm liên quan đến việc thuê nhà” nên chúng ta không chọn location.
Renovation có nghĩa là “tân trang” – chữ quan trọng, ví dụ renovation of the museum – “việc tân trang viện bảo tàng”. Ở đây chúng ta cũng không dùng renovation.
Building có nghĩa là “tòa nhà” hay “việc xây dựng” cũng không phù hợp với câu này.
Đáp án hợp lý nhất là payment – “việc thanh toán”: payment of the rent for the property – “việc thanh toán cho việc thuê nhà”. Chúng ta thấy payment rất hợp lý. Vì khi “thuê nhà” thì chúng ta phải trả tiền thuê nhà nên nó phải liên quan đến “việc thanh toán cho việc thuê nhà” – “trả tiền thuê nhà”. Nên chúng ta chọn đáp án (C) payment.
Hoặc không, các bạn có thể làm theo cách này: Trong chỗ trống là danh từ chính của cụm of the rent for the property on 213 Yeoksam, Gangnam, Seoul – “cái gì đó liên quan đến cái gì đó cho cái gì đó ở trên chỗ gì đó” – làm chủ ngữ của câu. Còn is due on the first day of each month là vị ngữ của cụm danh từ ở trên: “cái gì đó liên quan đến cái gì đó gì đó thì như thế nào đó”. Tức là ta muốn nói “cái này thì như thế nào vào ngày đầu tiên của mỗi tháng”. Rõ ràng bạn không thể nói “địa điểm vào ngày đầu tiên của mỗi tháng”, chỉ có “việc thanh toán diễn ra vào ngày đầu tiên của mỗi tháng” mới hợp lý. Đáp án là câu (C) payment.
Lần sau bạn chú ý thực sự chữ rent trong câu này không phải là “việc thuê” mà chính xác nó là “tiền thuê nhà”. Rent còn có nghĩa là “tiền thuê nhà”. Nếu bạn biết nghĩa của rent là “tiền thuê nhà” thì chắc chắn bạn sẽ chọn câu (C) payment: payment of the rent – “việc thanh toán tiền thuê nhà”.
Câu 115
Câu này có bốn đáp án là bốn tính từ khác nhau: convenient – “thuận tiện”, possible – “có thể”, innovative – chữ rất quan trọng mà chúng ta hay gặp trong bài thi TOEIC. Ví dụ chúng ta nói innovative methods – “những phương pháp đổi mới”. Nếu các bạn quên thì có thể liên hệ đến trong đời sống, có xe ô tô Toyota Innova mà hãng taxi thường hay chạy. Kiểu dáng xe lúc mới ra rất mới lạ – chữ nào có innova là “đổi mới”, “mới lạ”. Các bạn có thể ghi nhớ bằng cách này.
Vậy chúng ta chọn tính từ nào vào chỗ trống? Chỗ trống nằm trong cụm danh từ their …… television commercials – “những cái gì đó liên quan đến truyền hình có tính chất gì đó”. Chúng ta đang cần một tính từ để mô tả cho danh từ chính commercials: “những commercial ti vi có tính chất gì”. Ở đây bạn buộc phải biết nghĩa của chữ commercials. Rõ ràng commercials là một chữ lạ đối với nhiều bạn. Nên nhiều bạn làm sai câu này là do chọn đáp án như convenient.
Nếu bạn không biết chữ commercials thì bạn buộc phải cần đọc lại nghĩa của câu này để bạn đoán được chữ commercials nghĩa là gì. Chúng ta cần đọc từ đầu: At the Annual Advertising Awards ceremony, marketers from Birkland won first prize for their …… television commercials – “Tại sự kiện trao Giải thưởng Quảng cáo hàng năm, những người làm marketing từ Birkland đã giành được giải nhất cho những cái gì đó gì đó của họ.” Rõ ràng chúng ta thấy câu này nói về Advertising Awards – “Trao Giải thưởng Quảng cáo”, lại còn có marketers – “những người làm marketing”: “Ở sự kiện trao Giải thưởng Quảng cáo thì những người làm marketing được trao giải nhất cho những cái gì đó của họ”. Rõ ràng nhờ có commercials mà họ “đã giành được giải thưởng”. Mà “Giải thưởng” ở đây lại là “Giải thưởng Quảng cáo”. Commercials này có liên quan đến television – “truyền hình” nữa. Thì chúng ta có thể đoán được chữ commercials có nghĩa là “quảng cáo”. Rõ ràng là “họ giành được giải nhất cho Giải thưởng Quảng cáo cho quảng cáo trên truyền hình của họ”.
Vì thế chúng ta không thể chọn đáp án convenient: convenient television commercials – “quảng cáo truyền hình thuận tiện”, hay possible: possible television commercials – “quảng cáo truyền hình có thể”. Đáp án đúng là câu (D) innovative: innovative television commercials – “những quảng cáo trên truyền hình rất mới lạ, sáng tạo”.
Câu 116
Câu này có bốn đáp án là bốn loại từ khác nhau: mistake, mistakenly, mistakes, mistook. Chúng ta xét ngữ pháp để xem chỗ trống này là loại từ gì. Phía trước là Jim Baskin – “tên một người gì đó”, vậy chúng ta phải chọn loại từ gì vào chỗ trống? Nhiều bạn chọn sai vì chọn động từ mistakes ở thì hiện tại đơn hoặc mistook ở thì quá khứ đơn. Các đáp án này sai vì khi chúng ta nhìn phía sau chỗ trống, threw away là một cụm từ lạ, chưa biết nghĩa, nhưng phía sau nó là cụm danh từ his copies: his copies of the sales contract – “những bản copy của anh ấy liên quan đến cái gì đó”. Vậy rất có thể từ đứng trước cụm danh từ đó là động từ: Jim Baskin …… threw away his copies – “anh này làm gì đó với những bản copy của anh ấy”. Nên ở đây threw away là một động từ dù bạn không hiểu nghĩa của nó.
Khi bạn hiểu threw away là một động từ thì bạn thấy câu này đã đủ các thành phần: “Anh này làm hành động threw away với những bản copy của anh ấy”. Câu này đủ nghĩa rồi. Bạn không cần điền chữ gì vào chỗ trống thì câu này cũng đầy đủ các thành phần rồi: Jim Baskin threw away his copies – “Anh này làm gì đó những thứ này”. Mỗi lần bạn thấy câu đầy đủ như vậy mà người ta bắt bạn điền một chữ vào chỗ trống thì nó thường là một chữ để mô tả thêm cho hành động threw away: “Anh ấy làm hành động threw away này một cách như thế nào”. Rõ ràng loại từ cần điền là trạng từ. Đáp án là câu (B) mistakenly.
Lần sau bạn ghi nhớ: trước chỗ trống là chủ ngữ, phía sau chỗ trống là vị ngữ thì chắc chắn bạn chọn trạng từ vào chỗ trống nằm ở giữa.