101. either… or…
102. Dạng câu đại từ và tính từ sở hữu: vị trí chọn đại từ phản thân – by themselves
103. Dạng câu từ loại: vị trí chọn danh từ.
104. Dạng câu tạp nham: over vs. within vs. still vs. along.
105. Dạng câu từ loại: vị trí chọn động từ hay danh từ, chọn động từ dạng gì?
106. Dạng câu từ loại: vị trí chọn tính từ.
107. Dạng câu từ vựng: sign the agreement = ký kết hợp đồng
108. Dạng câu từ vựng: less than the previous plant did = ít hơn so với nhà máy trước đây đã làm
Câu 101
Mỗi lần đi thi TOEIC, bạn thấy chữ or ở phía sau thì bạn cứ chọn either ở phía trước, rất đơn giản: either ….. or ….. nghĩa là “hoặc cái này hoặc cái kia”. Chúng ta điền either vào chỗ trống rồi thử dịch nghĩa câu này (mặc dù khi đi thi TOEIC chúng ta không cần làm): Our customers can choose —— standard shipping or if they order qualifies, express shipping – “Người ta có thể chọn hoặc việc giao hàng tiêu chuẩn hoặc nếu gì đó gì đó, việc giao hàng tốc hành”. Tức là chúng ta chọn “hoặc việc giao hàng chuẩn hoặc việc giao hàng tốc hành”.
Câu 102
Câu này cũng rất đơn giản: Mỗi lần đi thi TOEIC bạn thấy chữ by thì bạn chọn những chữ: themselves, yourself, himself, herself… Đáp án là (D) by themselves – “bởi chính họ”. Chính xác là nó có nghĩa “tự họ làm một cái gì đó”. Chúng ta thử dịch nghĩa câu này: Travellers should complete their visa application by themselves – “Hành khách nên tự hoàn thành đơn xin visa của họ”.
Câu 103
Câu này rất đơn giản. Đầu tiên phía trước có động từ show nghĩa là “cho thấy”: show —— “cho thấy cái gì đó” – chữ quan trọng. Rõ ràng chỗ trống sau chữ show phải là danh từ: Please show —— for fellow passengers – “Vui lòng cho thấy cái sự gì đó dành cho cái gì đó phía sau”. Rõ ràng chúng ta chọn danh từ vào chỗ trống. Đáp án là câu (B) consideration có đuôi -ion của danh từ.
Câu 104
Câu này cũng rất đơn giản. Mỗi lần bạn thấy phía sau chỗ trống là “số lượng/con số” thì bạn chọn over. Bạn khó có thể sai. Over đi với một con số có nghĩa là “hơn bao nhiêu đó”. Ở đây là over 15 years – “hơn 15 năm”. Câu này có nghĩa là: For over 15 years – “Trong vòng hơn 15 năm”.
Một số ít các bạn làm sai câu này vì các bạn chọn within. Nhưng within thì lại không đúng: within 15 years – “trong vòng 15 năm”. Within là một giới từ, không thể vừa có for lại vừa có within. Câu này không thể có hai giới từ cùng có nghĩa “trong vòng”. Câu này chỉ có thể có một trong hai giới từ, for và within không thể đi chung với nhau.
Along cũng là một giới từ. Nên không thể phía trước có giới từ for chúng ta còn dùng thêm giới từ along nữa. Hơn nữa nghĩa của along cũng không phù hợp: along – “dọc theo”, ví dụ như along the street – “dọc theo con đường”. Along không liên quan đến câu này.
Câu 105
Đầu tiên trước chỗ trống là chữ to. Sau to chúng ta chọn loại từ gì thì các bạn chú ý. To có hai nghĩa chẳng hạn như mình nói:
I have a plan to retire – “Tôi có kế hoạch để về hưu”. To có nghĩa là “để” (chỉ mục đích) thì phía sau là động từ nguyên mẫu.
I will go to school – “Tôi sẽ đi đến trường”. To lại có nghĩa là “đến”, hoặc “đối với” thì phía sau nó sẽ là một danh từ.
Đây là hai trường hợp của to.
Ở đây, nếu bạn hoàn toàn không biết gì về nghĩa, thì chỗ trống vừa có thể là danh từ, vừa có thể là động từ nguyên mẫu. Nhưng trong bài thi TOEIC, bạn gặp trường hợp động từ nguyên mẫu rất nhiều: Nếu có to …… thì trên 90% chỗ trống là động từ nguyên mẫu. Nên khi đi thi TOEIC nếu bạn gặp to thì bạn cứ chọn động từ nguyên mẫu vào phía sau. Câu (A) là respond thêm -ed, câu (C) là respond thêm -ing. Nên chúng ta chọn đáp án (D) respond – động từ dạng nguyên mẫu.
Một số bạn làm sai câu này do chọn đáp án (B) response là danh từ của động từ respond – “sự phản hồi”. Như mình đã nói, chỗ trống có thể là danh từ nhưng chúng ta ít gặp. Hơn nữa nếu bạn chọn danh từ response thì thường phải có chữ the/a phía trước, ví dụ như to the response – “đối với sự phản hồi”. Chúng ta khó có thể chọn danh từ vào chỗ trống. Chúng ta chọn respond là động từ dạng nguyên mẫu.
Nếu không thì bạn có thể làm như thế này cho nhanh. Bạn cần biết nghĩa của chữ quan trọng effort: makes every effort – “làm mọi nỗ lực”. Cách dùng của effort như sau: make an effort to do sth – “có nỗ lực nhằm làm gì đó”. Rõ ràng trong chỗ trống bạn chọn động từ dạng to-V – to do sth. Đáp án là câu (D) respond.
Câu 106
Đầu tiên chúng ta thấy trước chỗ trống có chữ a. A là chữ bắt đầu một cụm danh từ: a …… description of the methods used – “một cái gì đó liên quan đến những cái gì đó được sử dụng”. Chúng ta thấy a …… description là cụm danh từ – “một cái gì đó”. Trong đó danh từ chính là description: a …… description – “một description như thế nào đó”. Rõ ràng chúng ta cần một tính từ vào chỗ trống để hỗ trợ cho description – “một description có tính chất gì đó”. Lúc nào bạn cũng chọn tính từ đứng trước danh từ chính. Trong bốn đáp án: length, lengthily, lengthy lengthen thì đáp án nào là tính từ? Nếu bạn thấy những đuôi tính từ như -ive, -ful, -able… thì bạn có thể làm nhanh. Nhưng nếu không có những đuôi này mà có các đuôi lạ thì đơn giản bạn cứ nhìn vào trạng từ. Chúng ta có tính từ như beautiful – thêm đuôi -ly thành trạng từ beautifully. Rõ ràng bạn muốn biết chữ nào là tính từ thì bạn cứ nhìn vào trạng từ, bỏ –ly đi thì nó trở thành tính từ. Thứ hai, nếu tính từ kết thúc bằng -y, thì khi chúng ta thay -y thành -i rồi thêm -ly thì nó chuyển thành trạng từ, ví dụ như easy à easily. Rõ ràng đáp án (B) lengthily là trạng từ thì ta có đáp án (C) lengthy là tính từ. Tính từ lengthy à trạng từ lengthily. Từ đó ta suy ra (C) lengthy là tính từ. Ta chọn đáp án (C) lengthy vào chỗ trống: a lengthy description – “một description có tính chất length”.
Câu 107
Chúng ta chỉ cần hiểu nghĩa câu này thì chúng ta sẽ thấy câu này rất dễ. Chúng ta cần một động từ vào chỗ trống: to …… “để làm gì đó”. Agreement nghĩa là “sự đồng ý”, “sự thỏa thuận”. Nhưng trong bài thi TOEIC bạn thường dịch the agreement là “hợp đồng”. Agreement là “sự thỏa thuận” chứ không phải “hợp đồng”: to …… the agreement – “làm gì với hợp đồng”. Rõ ràng đáp án là câu (B) sign: sign the agreement – “ký kết hợp đồng”.
Câu 108
Chúng ta cũng cần xét nghĩa câu này. Chúng ta thấy trong bốn đáp án: multiple, immediate, considerable, previous thì có chữ previous là quen thuộc. Previous có nghĩa là “trước đây”. Ví dụ mình nói my previous company – “công ty trước đây của tôi”. Chúng ta xét chỗ trống này có chọn chữ previous được không? Câu này nói the —— plant – “plant này có tính chất gì đó”. Chúng ta đang cần tính từ để mô tả cho plant. Nếu bạn không biết chữ plant thì bạn có thể xét nguyên cả câu để đoán plant là cái gì: The new plant, which will be become functional next month is expected to use 20% less power to operate than the …… plant did – “Cái plant mới mà sẽ trở nên gì đó vào tháng sao thì được trông đợi là sử dụng 20% ít power hơn để làm gì đó so với cái plant gì đó làm”.
Ở đây chúng ta không cần hiểu nghĩa của chữ plant. Rõ ràng câu này nói là “Cái plant mới làm gì đó 20% ít hơn so với cái plant cũ”. Chúng ta thấy đáp án (D) previous rất hợp lý: the previous plant – “cái plant trước đây” chính là “cái plant cũ”. Tức là “Cái plant mới thì 20% ít hơn so với cái plant trước đây”.
Chữ plant có nghĩa là “nhà máy”. Bạn nên biết chữ này – chữ quan trọng: The new plant is expected to use 20% less power to operate than the previous plant did – “Nhà máy mới được trông đợi là sử dụng ít hơn 20% năng lượng để vận hành so với nhà máy trước đây”.
Những đáp án khác cũng quan trọng tuy không phù hợp: immediate – “lập tức”. Ví dụ như mình nói an immediate end – “một sự kết thúc ngay lập tức”. Ở đây chúng ta không dùng immediate plant – “một nhà máy ngay lập tức”. Considerable có động từ là consider mà bạn thường dịch là “xem xét”. Nhưng bạn chú ý considerable là consider gắn thêm đuôi -able có nghĩa là “có thể/đáng xem xét”, “đáng kể”. Chữ considerable rất quan trọng trong bài thi TOEIC có nghĩa là “đáng kể”. Considerable hay mô tả cho “việc tăng hay giảm” như considerable increases – “những sự gia tăng đáng kể”. Ở đây chúng ta không dùng considerable plant – “nhà máy đáng kể”.