Chọn liên từ, giới từ hay trạng từ giữa In spite of, Prior to, However và Yet? Chữ nào đi với cụm danh từ, chữ nào đi với một mệnh đề, chữ nào cần có dấu phẩy phía sau?
——- regular inspections, accidental system problems arise from time to time.
(A) In spite of (B) Prior to (C) However (D) Yet
Lời thoại của video:
Xin chào các bạn,
Câu 134 chúng ta làm thế nào?
Như bữa trước mình nói, trong một câu có dấu phẩy, chỗ trống đứng đầu câu thì hiểu rằng chúng ta sẽ xét cái nào là giới từ, cái nào là liên từ. Trong câu này chúng ta coi thử sau chỗ trống là gì. Sau chỗ trống ta thấy một từ có đuôi -tion nên ta hiểu đây là danh từ. Còn phía trước là một tính từ bổ nghĩa cho danh từ phía sau. Nguyên cái này là một cụm danh từ. Chỗ trống đứng trước cụm danh từ chỉ có thể là giới từ. Ở đây giới từ chỉ có thể là (A) In spite of và (B) Prior to. Những cái này có thể theo sau bởi một cụm danh từ.
Còn Yet là một liên từ, tức là phía sau phải có 1 chủ ngữ và 1 vị ngữ. Ví dụ: It’s a small car, yet it’s efficient. Nó có nghĩa là nhưng. Chủ ngữ là it’s và vị ngữ là efficient. Đó là cách sử dụng của yet.
However là một trạng từ. Nếu đứng đầu câu thì phải có dấu phẩy, mang nghĩa là tuy nhiên và bổ nghĩa cho câu phía sau. Còn không thì nó phải đứng trước một tính từ hoặc trạng từ khác. Các bạn để ý 2 câu này thì phía sau nó vẫn phải có 1 chủ ngữ và 1 vị ngữ. Chúng ta không gặp trường hợp theo sau However là cụm danh từ.
Vì vậy câu này ta loại được hai đáp án là Yet và However dựa vào ngữ pháp. (A) và (B) đều là giới từ thì bạn phải coi nghĩa. Động từ inspect nghĩa là kiểm tra, inspection là việc kiểm tra, regular inspection là việc kiểm tra thường xuyên. Còn vế ở sau thì như thế nào? Thì chúng ta phải xét mối quan hệ giữa hai vế này để biết đường chọn giới từ thích hợp. Phía sau là những vấn đề (problems) xảy ra (arise). Việc kiểm tra thường xuyên mà vấn đề vẫn xảy ra, tức là nghĩa của nó ngược nhau. Thì chúng ta chọn (A) In spite of, nghĩa là mặc dù. Mặc dù kiểm tra thường xuyên nhưng vấn đề vẫn xảy ra. Còn prior to bằng với before, nghĩa là trước. Nếu bạn nào dùng chữ prior to, thì có nghĩa là trước những việc kiểm tra thì có vấn đề xảy ra. Nghe có vẻ hợp lý. Nhưng bạn phải hiểu nó là việc cụ thể nên không thể dùng thì hiện tại đơn. Hiện tại đơn chỉ diễn tả những cái xảy ra thường xuyên, còn đây là một việc cụ thể. Ví dụ mình không thể nói là: I eat a cake. Không thể nói đây là việc cụ thể, không phải ngày nào cũng ăn. Nên phải là: I ate a cake. Không dùng hiện tại đơn với những cái xảy ra một lần. Vậy nên không dùng before ở đây. Mà nếu dùng before thì arise phải chuyển thành arose.
Mặc cho những việc kiểm tra thường xuyên, những vấn đề về hệ thống đôi khi vẫn xảy ra.
Bài tập được lấy từ sách Economy TOEIC – RC 1000.
Tác giả: Kang Jin-Oh và Kang Won-Ki
Xuất bản: Book21 Publishing Group