121. Chọn từ loại nào giữa impression, impress, impresses, và impressed? Cấu trúc the more… the more…
122. Chọn liên từ hay giới từ giữa Whether, Since, và For? Since còn đồng nghĩa với because.
123. Chọn đại từ nào giữa who, when, what, và whom? Khi nào chọn đại từ quan hệ who?
124. to take every precaution = thực hiện mọi biện pháp phòng ngừa
Lời thoại của video:
Xin chào các bạn,
Câu 121
Nhìn vào chỗ trống để xem cần điền loại từ nào vào. Trước chỗ trống có the more và ở trên cũng có thêm một chữ The more nữa. Chúng ta hiểu hai câu này đang sử dụng thành ngữ The more…the more… . Cách sử dụng của nó như thế này:
Đơn thuần thì chữ the more có nghĩa là càng. Cái này càng làm cái này thì cái này càng làm cái này. Ví dụ những người học sinh càng học thì càng biết nhiều. Các bạn chú ý đối với cấu trúc the more này, nếu chúng ta dùng một tính từ để chỉ chủ ngữ thì nó không đứng sau động từ to be mà phải đứng trước, đi liền với chữ the more. Bình thường nói xuôi thì là she is more beautiful. Chữ more đi cùng beautiful. Trong cấu trúc the more…the more… thì ta đưa the more ra trước. Do tính từ beautiful đi liền với the more này nên nó cũng được mang ra trước. Khi gặp cấu trúc the more…the more… này, chúng ta thấy phía sau là động từ to be và phía sau động từ to be chưa có tính từ thì ta hiểu chỗ trống sau the more phía trước sẽ là một tính từ.
Trở lại câu của chúng ta. The more ở phía sau có chủ ngữ we, vị ngữ là were (đồng thời là động từ to be). Ta thấy sau were chưa có tính từ, tức là tính từ đưa ra trước đi kèm the more. Chỉ có (D) impressed có đuôi -ed được làm tính từ. Ta chọn (D).
Câu 122
Đây là một câu liên từ. Ta thấy phía trước là một chủ ngữ (none…participants) và một vị ngữ (has showed…). Ngăn cách bằng dấu phẩy. Phía sau lại thêm một chủ ngữ (numerous…activities) và một vị ngữ (have…). Ta thấy ở đây là hai câu ngăn cách bởi dấu phẩy thì sẽ được nối với nhau bằng một liên từ. Ta coi nghĩa của hai vế câu để xem mối quan hệ của chúng mà chọn liên từ cho phù hợp. Phía trước có none (không có ai/không có những cái gì trong cái gì đó) has showed any interest (đã cho thấy sự quan tâm). Vế trước là không ai quan tâm. Vế phía sau có activities là chủ ngữ chính (những hoạt động), have to be cancelled (phải bị hủy bỏ). Vế phía trước là không ai quan tâm và vế phía sau là hoạt động bị hủy bỏ. Tức là ta thấy được mối quan hệ giữa hai vế là quan hệ hỗ trợ cho nhau. Cụ thể là nguyên nhân và kết quả. Do không có ai quan tâm nên những hoạt động bị hủy bỏ. Ta chọn một liên từ có nghĩa là do. Ở đây chúng ta có (B) Since, bằng với because. Có (C) For cũng có nghĩa là do, nhưng các bạn nhớ là For không bao giờ đứng ở đầu câu. Nếu câu này ta đổi lại như thế này:
Vế có liên từ nằm ở sau như thế này thì ta mới dùng được for. Còn như ở đây ta không được dùng For ở đầu câu. Chúng ta chỉ được dùng Since đứng ở đầu câu.
Câu 123
Đây là câu dạng đại từ quan hệ. Chúng ta cứ nhớ rằng nếu gặp câu đại từ quan hệ thì nhìn phía trước có danh từ, phía sau chỗ trống là hành động, thì ở giữa chọn một trong những đại từ quan hệ sau: which/who/that. Bởi vì bản chất của ba chữ này là người mà/cái mà làm cái gì đó. Phía trước là cái gì đó/người gì đó. Phía sau là làm cái gì đó. Chúng ta cứ thấy như này thì chọn which/who/that. Which thì dùng khi phía trước chỉ vật. Nếu phía trước là người thì ta dùng who. Còn that thì dùng được cho cả người và vật. Ta coi câu này chỉ có who thôi nên ta chọn (A) who.
Câu 124
Đây là câu từ vựng. Các bạn nhớ cách dùng của precaution là đi với động từ take. Chỗ trống nằm sau động từ take nên ta có thể dùng precaution (biện pháp phòng ngừa). Take precaution nghĩa là đề phòng. Tại vì nhìn phía sau chúng ta thấy avoid (tránh) và hazards (sự nguy hiểm, bằng với dangers). Ở đây nghĩa là tránh những sự nguy hiểm nên ta cần có những biện pháp phòng ngừa (take precaution).
Câu 121
Chúng tôi càng dành thời gian với nhóm bán hàng thì chúng tôi càng bị ấn tượng với những kỹ năng marketing rất sáng tạo của họ.
Câu 122
Do không có ai trong số những người tham gia cho thấy bất kỳ sự quan tâm nào, nhiều hoạt động ngoài trời phải bị hủy bỏ.
Câu 123
Những khách hàng nào muốn gửi lại hàng hóa trong vòng bảy ngày kể từ khi mua thì phải xuất trình biên nhận hợp lệ cho cửa hàng.
Câu 124
Tất cả những nhân viên trong phòng thí nghiệm đảm bảo rằng họ có mọi biện pháp phòng ngừa để tránh những mối nguy hiểm tiềm tàng.
Bài tập được lấy từ sách Economy TOEIC – RC 1000.
Tác giả: Kang Jin-Oh và Kang Won-Ki
Xuất bản: Book21 Publishing Group