117. Chọn từ loại nào giữa fortunate, fortunes, fortune, và fortunately? Vị trí của trạng từ là ở đâu?
118. announced the changes = thông báo những thay đổi
119. Đảo ngữ câu điều kiện: Should anyone wish… = If anyone wishes…
120. The goals of the program are to… = Mục tiêu của chương trình là để…
Lời thoại của video:
Xin chào các bạn,
Câu 117
Nhìn vào chúng ta thấy chủ ngữ We, từ had to…solutions là vị ngữ. Câu sau ta thấy customers là những người khác hàng, và were…efforts là vị ngữ phía sau. Chỗ mà chúng ta thiếu ở đây đứng ngay trước một câu có chủ ngữ và vị ngữ thì nó có thể là gì? Nó có thể là tính từ (A) fortunate. Nó đứng trước danh từ và bổ nghĩa cho danh từ. Hoặc có thể là (D) fortunately. Là trạng từ đứng trước một câu và bổ nghĩa cho nguyên một câu. Ở đây ta không chọn đáp án (B) và (C) là hai động từ. Ta chỉ xét (A) và (D). Ở đây ta phải hiểu nghĩa thôi. Đọc vào ta hiểu là chúng ta đã dành cả tháng để làm cái gì đó, và phía sau là khách hàng rất ấn tượng với nỗ lực của chúng tôi. Vậy đây phải là rất là may mắn rằng, chứ không phải những khách hàng may mắn. Nếu chọn chữ fortunate (tính từ) thì nó bổ nghĩa cho customers. Vậy nó có nghĩa là những khách hàng may mắn (không hợp nghĩa). Ở đây không phải nói đến những khách hàng may mắn. Ý người ta muốn nói là may mắn rằng. Chúng tôi đã dành thời gian để làm gì đó và may mắn rằng khách hàng đã ấn tượng. Chỗ trống là một trạng từ bổ nghĩa cho cả câu ở sau. Nên chúng ta chọn (D). Chữ fortunate nghĩa là may mắn. Fortunately là một cách may mắn rằng.
Câu 118
Đây là một câu từ vựng nên ta xét nghĩa. Bốn đáp án là bốn động từ nên ta xét xem cái gì thực hiện hành động đó. Department nghĩa là phòng ban (trong một công ti). Phía sau tân ngữ là drastic changes (những cái thay đổi gì đó, ta không cần biết drastic nghĩa là gì). Cái quan trọng cần biết là chữ changes ở sau. Nó là tân ngữ, chịu ảnh hưởng bởi hành động. Tức là department làm việc này (từ trong chỗ trống), và việc này ảnh hưởng đến những thay đổi này (changes). Thì chúng ta coi động từ nào có thể đưa vô được. (A) involved nghĩa là bao gồm. Ta không thể nói cái phòng ban bao gồm những thay đổi được. Ta chỉ nói phòng ban bao gồm những người nào chứ không thể nói nó bao gồm những thay đổi. (B) agreed là đồng ý. Người ta nói agree with somebody about something/on something. Chứ không nói agree something được. Ta loại (B). (C) maintained nghĩa là duy trì. Ta không thể nói phòng ban này duy trì những thay đổi được. Từ hợp lý đó là (C) announced (thông báo những cái thay đổi). Announced something – thông báo những thay đổi. Chúng ta chọn (C) announced.
Câu 119
Đây là câu liên từ. Ta xét liên từ đầu tiên là (A) If (nếu). Nếu cái gì đó làm cái gì đó. Ta phải có một chủ ngữ và một vị ngữ. Vậy thì vị ngữ ở sau If được chia ra 3 trường hợp. Có trường hợp được chia ở thì hiện tại đơn (do/does). Có trường hợp chia ở thì quá khứ đơn (did). Có trường hợp chia ở thì quá khứ hoàn thành (had done). Ở thì hiện tại đơn, nếu là số nhiều thì do, số ít thì does. Nếu chúng ta chọn If ở đây thì ta coi vế phía sau như thế nào. Ta có anyone là chủ ngữ, wish là vị ngữ. Wish ở đây không phải quá khứ đơn hay quá khứ hoàn thành nên loại hai trường hợp này. Nếu là hiện tại đơn thì nó có thể là do hoặc does. Bạn nhìn vào đây thì chủ ngữ là anyone (bất kỳ ai). Vị ngữ đi theo anyone lúc nào cũng phải ở số ít. Nếu chúng ta dùng trường hợp này thì nó phải là wishes. Suy ra trường hợp dùng If là không được. Thay vào đó ta có cách nói thế này: Should + S + V (V ở đây là nguyên mẫu). Trường hợp này bằng với trường hợp If + S + V do/does. Ví dụ mình nói là: If he likes, thì nó bằng với khi mình nói: Should he like. Các bạn để ý nếu dùng If, chủ ngữ số ít thì động từ thêm -s. Còn dùng chữ Should đưa ra phía trước thì nó không cần có -s nữa. Vì bản chất là nó đi với Should và sau Should phải là nguyên mẫu. Mặc dù ở đây là số ít thì nó vẫn không cần có -s. Cách nhận biết khi nào chọn Should, đó là nếu chủ ngữ là số ít mà ở sau là nguyên mẫu thì ta hiểu là phải dùng should. Hai cái đều có nghĩa như nhau là nếu. Nhìn vào đây chúng ta thấy phía sau có wish ở dạng nguyên mẫu, thì ta hiểu phải chọn should (nếu). (C) và (D) đọc vào thấy không đúng nghĩa. Lát nữa chúng ta sẽ dịch nghĩa sau.
Câu 120
Đây là một câu từ vựng. Ta coi nghĩa của nó như thế nào. Ta có The… (cái gì đó) of (của) program (chương trình gì đó) are to help…(để làm cái gì đó). Chúng ta hiểu là cái mục đích/nhiệm vụ/chức năng gì đó. Ta sẽ xem đáp án nào đúng. (A) destinations là điểm đến (ví dụ chuyến bay của bạn đến đâu đó). Thì ở đây không hợp nghĩa. (B) treatments nghĩa là việc chữa trị cũng không hợp luôn. (D) opinions là ý kiến. Không thể nói là ý kiến của một chương trình được. (C) goals là mục tiêu. Goal cũng có nghĩa là khung thành (trong đá banh khi sút vào người ta gọi là goal, tức là sút vào mục tiêu). Nên ta chọn (C).
Câu 117
Chúng tôi đã phải dành cả tháng trời tìm kiếm cho những giải pháp tốt hơn và may mắn rằng khách hàng đã rất ấn tượng bởi những nỗ lực của chúng tôi.
Câu 118
Bộ phận mua hàng đã thông báo những sự thay đổi rất quyết liệt đối với các quy trình mua hàng với những nhà cung cấp bên ngoài.
Câu 119
Nếu bất kỳ ai muốn truy cập thông tin về tình trạng đơn đặt hàng của họ thì cần phải nhập mật mã.
Câu 120
Những mục tiêu của chương trình thực tập là để giúp cho những người kiếm việc củng cố kỹ năng chuyên nghiệp của họ, làm cho họ trở nên phù hợp với sự nghiệp mà họ đang tìm kiếm.
Bài tập được lấy từ sách Economy TOEIC – RC 1000.
Tác giả: Kang Jin-Oh và Kang Won-Ki
Xuất bản: Book21 Publishing Group
Thầy ơi câu We had to spent the hole month searching for the better solution. Sao không dùng for searching ạ
Vì cách dùng của chữ spend là spend something doing something nhé em.
VD: We need to spend time thinking about this issue.