135. Chọn từ loại nào giữa compare, compared, comparable, và comparing? Vị trí của tính từ là ở đâu?
136. has been postponed until next week = đã được trì hoãn đến tuần sau
Lời thoại của video:
Xin chào các bạn,
Câu 135
Đây là câu từ loại. Chúng ta xem nó cần từ loại gì để điền vào chỗ trống và thuộc thành phần nào của câu. Bắt đầu từ chữ must sẽ là vị ngữ (phải làm cái gì đó). Chủ ngữ sẽ là applicants (ai đó phải làm cái gì đó). Sau chữ possess sẽ là một tân ngữ (phải possess một cái gì đó). Nguyên cụm a master … administration là một cụm danh từ. Và chúng ta thấy có liên từ or (hoặc). Nghĩa là cái gì đó cũng là cái gì đó luôn. Tức là nguyên cụm ở sau or là một cụm danh từ. Experience sẽ là danh từ chính (kinh nghiệm). Đứng trước danh từ chính sẽ là tính từ bổ nghĩa cho danh từ chính (kinh nghiệm như thế nào).
Trong số đáp án ta loại được câu (A) compare vì nó là động từ. Có (B) (C) (D) đều là tính từ nên ta coi tính từ nào là hợp lý nhất. Trong trường hợp này, để làm nhanh thì các bạn chọn tính từ nào mà không phải là -ed hay là -ing. Vì đa số trường hợp thì (C) sẽ là đáp án đúng nhất. Tuy nhiên để làm cho kỹ thì chúng ta xét nghĩa từng cái. Đầu tiên chúng ta coi cái comparing. Nghĩa của tính từ hình thành từ động từ thêm -ing nó như thế nào thì các bạn có thể coi những bài trước. Mình chỉ nói nhanh qua một cách đại khái thôi. Nếu chọn comparing (nghĩa là so sánh). Nghĩa là bản thân cái kinh nghiệm tự đi so sánh cái gì đó, thì không hợp lý. Không thể nào mà cái kinh nghiệm lại tự đi so sánh được. Ta loại ngay câu này. Vậy giữa -ed và -able thì cái nào hợp lý hơn? Cái -able có nghĩa là có thể so sánh được. Cái -ed có nghĩa là bị so sánh hoặc được so sánh. Chúng ta thấy là kinh nghiệm có thể so sánh được. Kinh nghiệm tương đương nghe sẽ hợp lý hơn là kinh nghiệm mà ta đem ra so sánh. Chúng ta chọn câu (C) comparable.
Câu 136
Đây là câu từ vựng. Ở đây chúng ta có 4 động từ ở dạng bị động (sau động từ to be). Chúng ta sẽ xem cái nào là hợp lý nhất. Nhìn vào sau chỗ trống chúng ta thấy có một giới từ until (cho đến khi) next week (tuần sau). Cái nào là hợp lý nhất? Câu (D) postponed nghĩa là trì hoãn (cái gì đó đã bị trì hoãn cho đến tuần sau).
Còn những cái khác có nghĩa như thế nào? Ta có abbreviate có nghĩa là viết tắt. Ví dụ nó sẽ sử dụng như câu này: The words United States are often abbreviated to US. Tức là cái chữ United States thường được viết tắt thành US. Từ này ít ra trong bài thi TOEIC nên bạn cũng không cần chú ý cho lắm. Từ terminate cần chú ý, nó có nghĩa là kết thúc. Ví dụ: This contract will be terminated next week. Cái hợp đồng này sẽ bị kết thúc tuần sau. Từ terminate này thường được sử dụng cho hợp đồng. Schedule khi là danh từ có nghĩa là thời gian biểu, còn khi là động từ thì có nghĩa là được lên lịch, được dự định làm gì đó. Cách sử dụng như thế này: The show has been scheduled for next week. Ở đây sử dụng với giới từ for. Câu này nghĩa là cái show diễn đã được lên lịch vào tuần sau. Hoặc là nó sử dụng với to do something: The show has been scheduled to take place next week. Cái show diễn đã được lên lịch là sẽ diễn ra vào tuần sau. Chữ schedule sẽ không đi với giới từ until. Nên đáp án của chúng ta là (D) postponed.
Câu 135
Những người xin việc phải sở hữu một cái bằng thạc sĩ trong quản trị kinh doanh hoặc là kinh nghiệm tương đương trong một lĩnh vực có liên quan.
Câu 136
Buổi họp về đăng tin quảng cáo tuyển dụng mà được lên lịch cho ngày mai đã bị hoãn lại cho đến tuần sau.
Bài tập được lấy từ sách Economy TOEIC – RC 1000.
Tác giả: Kang Jin-Oh và Kang Won-Ki
Xuất bản: Book21 Publishing Group
Bạn có lớp học online không?
Chào bạn, bạn xem thông tin khóa học online tại đây nhé:
online.toeicmoingay.com