I am writing about the position of administrative assistant that was recently advertised in the Dublin Express. As my enclosed resume ———, I have over fifteen years of administrative experience.
(A) show
(B) shows
(C) showed
(D) showing
Em chào Thầy. Thầy ơi câu này tại sao không chọn được đáp án (C) showed làm thì quá khứ đơn vậy thầy?
Em làm bài loại đáp án còn lại shows và showed em chọn (C) showed nhưng đáp án lại (B) shows em không biết dấu hiệu nào để chọn (B) ạ.
Khi xét thì, đừng phụ thuộc vào “dấu hiệu” nhé em. Đây là cách học vẹt. Ta phải xét nghĩa.
Câu này em phải dựa vào nghĩa:
○ As my enclosed resume shows, I have over fifteen years of administrative experience.
= Như bảng sơ yếu lý lịch đính kèm của tôi cho thấy, tôi có hơn mười lăm năm kinh nghiệm hành chính.
Rõ ràng đây là một câu ghi trong thư xin việc mà mình gửi cho người tuyển dụng.
Khi người tuyển dụng đọc câu này, thì bảng sơ yếu lý lịch đính kèm theo lá thư này vẫn đang tồn tại. Trên bảng sơ yếu lịch này vẫn đang ghi thông tin về kinh nghiệm của mình.
Tức là hành động “cho thấy mình có 15 năm kinh nghiệm” vẫn đang diễn đang trong lúc người tuyển dụng đọc câu này.
Nói cách khác, tính tại thời điểm người đọc đọc câu này lên, thì hành động show vẫn đang diễn ra ở hiện tại. Do đó, ta phải dùng thì hiện tại đơn cho câu này.
Còn thì quá khứ đơn chỉ được sử dụng khi nào hành động đó diễn ra ở quá khứ nhưng hiện tại không còn nữa. Ví dụ, khi bảng sơ yếu lý lịch đó không còn tồn tại nữa hoặc khi ta đang kể về quá khứ:
○ The resume that I burned showed that he has fifteen years of experience.
= Bảng sơ yếu lý lịch mà tôi đã đốt đi cho thấy rằng anh ấy có mười lăm năm kinh nghiệm.○ Last week I read the resume of an candidate. It showed that he has fifteen years of experience.
= Tuần trước tôi có đọc sơ yếu lý lịch của một ứng viên. Nó cho thấy rằng anh ấy có mười lăm năm kinh nghiệm.
Please login or Register to submit your answer